Nghị quyết số 36/2013/NQ-HĐND ngày 06/12/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh Tây Ninh Kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản năm 2014
- Số hiệu văn bản: 36/2013/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Tây Ninh
- Ngày ban hành: 06-12-2013
- Ngày có hiệu lực: 16-12-2013
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 22-07-2019
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 2044 ngày (5 năm 7 tháng 9 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 22-07-2019
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 36/2013/NQ-HĐND | Tây Ninh, ngày 06 tháng 12 năm 2013 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN NĂM 2014
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH
KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ 10
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 60/2010/QĐ-TTg ngày 30 tháng 9 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách Nhà nước giai đoạn 2011-2015;
Căn cứ Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách Nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 2337/QĐ-TTg, ngày 30 tháng 11 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về giao dự toán ngân sách Nhà nước năm 2014;
Sau khi xem xét Tờ trình số 2855/TTr-UBND, ngày 27 tháng 11 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản năm 2014; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thống nhất thông qua Kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản năm 2014 như sau:
1. Về nguyên tắc và thứ tự ưu tiên bố trí kế hoạch vốn
a) Nhằm thực hiện các mục tiêu, định hướng phát triển trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm của tỉnh và phù hợp với kế hoạch đầu tư trung hạn giai đoạn 2014-2015 của tỉnh đã được thông qua;
b) Tiếp tục thực hiện mục tiêu cơ cấu lại đầu tư công, bảo đảm bố trí vốn tập trung, khắc phục tình trạng dàn trải, thất thoát, lãng phí, nâng cao hiệu quả đầu tư;
c) Phân bổ chi đầu tư phát triển ưu tiên cho phát triển kết cấu hạ tầng, nhất là hạ tầng giao thông; xây dựng nông thôn mới; phát triển thị xã, các dự án quốc phòng an ninh; các công trình y tế, giáo dục, phục vụ an sinh xã hội;
d) Thực hiện theo đúng quy định của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị 1792/CT-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2011 về tăng cường quản lý đầu tư từ ngân sách Nhà nước và trái phiếu Chính phủ; Chỉ thị 13/CT-TTg ngày 25 tháng 6 năm 2013 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2014; Chỉ thị 14/CT-TTg ngày 28 tháng 6 năm 2013 về tăng cường quản lý đầu tư và xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách Nhà nước, trái phiếu Chính phủ và các văn bản có liên quan. Cụ thể:
- Tập trung bố trí vốn cho các dự án hoàn thành đưa vào sử dụng trước ngày 31 tháng 12 năm 2013 và đẩy nhanh tiến độ các dự án cấp bách, các dự án trọng điểm có ý nghĩa lớn đối với phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Đối với dự án chuyển tiếp cần bố trí vốn phải đảm bảo dự án nhóm C hoàn thành trong 3 năm, nhóm B hoàn thành trong 5 năm.
- Việc bố trí vốn cho các dự án mới năm 2014 phải đảm bảo tổng số vốn bố trí cho từng dự án (gồm vốn ngân sách Trung ương, vốn ngân sách địa phương và các nguồn vốn hợp pháp khác) tối thiểu bằng 15% đối với dự án nhóm A; 20% đối với dự án nhóm B; 35% đối với dự án nhóm C (so với tổng số vốn đầu tư được duyệt); đối với dự án có quy mô nhỏ, hoàn thành trong năm sẽ bố trí đủ vốn và chỉ bố trí vốn đối với những dự án có quyết định phê duyệt dự án trước ngày 31/10/2013.
- Hạn chế tối đa việc khởi công mới các dự án; chỉ bố trí vốn khởi công mới các dự án thật sự cấp bách với các điều kiện
+ Đã bố trí vốn để xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản theo quy định tại Chỉ thị 13/CT-TTg ngày 25 tháng 6 năm 2013 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2014; Chỉ thị 14/CT-TTg về tăng cường quản lý đầu tư và xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách Nhà nước, trái phiếu Chính phủ.
+ Xác định rõ nguồn vốn phù hợp với nhiệm vụ chi và khả năng cân đối vốn ở từng cấp ngân sách (đã có ý kiến của các cơ quan có thẩm quyền).
- Đối với nguồn vốn xây dựng cơ bản tập trung phải đảm bảo mức chi cho giáo dục, khoa học công nghệ theo quy định của Trung ương.
- Đối với nguồn vốn xổ số kiến thiết trong khi chờ Chính phủ có ý kiến về điều chỉnh tỷ lệ sử dụng vốn xổ số kiến thiết theo kiến nghị của tỉnh và ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, trước mắt tiếp tục xem xét ưu tiên bố trí cho các dự án thuộc lĩnh vực giáo dục – đào tạo, dạy nghề và y tế. Nếu sau khi sắp xếp, còn dư nguồn thì tạm mượn để bố trí cho các dự án quan trọng, bức xúc khác, trong đó có xây dựng nông thôn mới.
- Đối với vốn ngân sách tỉnh hỗ trợ có mục tiêu cho ngân sách cấp huyện, trên cơ sở dự kiến phương án phân bổ của các huyện, thị xã; Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giao danh mục và vốn cụ thể cho từng dự án (các dự án này phải được Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Tài chính thẩm định về nguồn vốn theo quy định). Kế hoạch vốn hỗ trợ có mục tiêu cho các huyện, thị xã theo các chương trình căn bản dựa vào kế hoạch đầu tư trung hạn 2014-2015 và tuỳ theo điều kiện thực tế có điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp. Đối với các huyện, thị trong năm 2013 có điều chỉnh tăng, giảm so với kế hoạch đầu năm, sẽ được ghi nhận để bù trừ tương ứng vào kế hoạch năm 2014, nhằm đảm bảo tính cân đối chung của kế hoạch xây dựng cơ bản trung hạn 2014-2015. Đối với ngân sách cấp huyện, thị phải đảm bảo theo nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ theo quy định.
- Đối với nguồn thu tiền sử dụng đất, trích 30% lập Quỹ phát triển quỹ đất, còn lại đưa vào cân đối vốn đầu tư.
2. Kế hoạch vốn xây dựng cơ bản vốn ngân sách Nhà nước địa phương
2.1. Tổng kế hoạch vốn đầu tư: 1.468,2 tỷ đồng;
a) Vốn cân đối ngân sách tỉnh: 468,2 tỷ đồng;
Trong đó tiền sử dụng đất: 95 tỷ đồng.
b) Vốn xổ số kiến thiết: 1.000 tỷ đồng;
2.2. Phân cấp quản lý như sau:
a) Tỉnh quản lý: 836,22 tỷ đồng;
b) Huyện, thị quản lý: 631,98 tỷ đồng.
(Danh mục chi tiết theo biểu đính kèm)
3. Trong quá trình chỉ đạo, điều hành, Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ tình hình triển khai, được thực hiện
a) Phân khai chi tiết các nguồn vốn chưa có danh mục dự án, công trình cụ thể;
b) Điều chuyển kế hoạch vốn giữa các dự án có khối lượng thực hiện thấp hơn kế hoạch được giao cho các dự án có khối lượng thực hiện cao hơn kế hoạch vốn được giao;
c) Báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh bổ sung các dự án trọng điểm, bức xúc, các dự án ngành giáo dục, y tế (khi đã có quyết định phê duyệt dự án của cấp có thẩm quyền) để triển khai thực hiện;
d) Huy động các nguồn vốn hợp pháp khác để triển khai thực hiện các dự án khi có nhu cầu và có quyết định phê duyệt dự án của cấp có thẩm quyền.
Điều 2. Nghị quyết này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.
Điều 3. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ vào Nghị quyết này triển khai thực hiện đảm bảo đúng quy định.
Điều 4. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Tây Ninh khóa VIII, kỳ họp thứ 10 thông qua./.
| CHỦ TỊCH |
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|