cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Nghị quyết số 35/2013/NQ-HĐND ngày 06/12/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh Tây Ninh Về kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội năm 2014

  • Số hiệu văn bản: 35/2013/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Tây Ninh
  • Ngày ban hành: 06-12-2013
  • Ngày có hiệu lực: 16-12-2013
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 22-07-2019
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 2044 ngày (5 năm 7 tháng 9 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 22-07-2019
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 22-07-2019, Nghị quyết số 35/2013/NQ-HĐND ngày 06/12/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh Tây Ninh Về kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội năm 2014 bị bãi bỏ, thay thế bởi Nghị quyết số 12/2019/NQ-HĐND ngày 11/07/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Tây Ninh Bãi bỏ nghị quyết quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018 trên địa bàn tỉnh Tây Ninh”. Xem thêm Lược đồ.

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 35/2013/NQ-HĐND

Tây Ninh, ngày 06 tháng 12 năm 2013

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2014

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH
KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ 10

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Quyết định số 2044/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tây Ninh đến năm 2020;

Sau khi xem xét báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Về đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2013

Hội đồng nhân dân tỉnh tán thành những nội dung đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh; thống nhất với báo cáo công tác năm 2013 của Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh trình bày tại kỳ họp.

Điều 2. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội năm 2014

1. Mục tiêu tổng quát

Kiên trì và năng động thực hiện đồng bộ các giải pháp kiểm soát lạm phát, tập trung tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, bảo đảm điều kiện cần thiết cho kinh tế phục hồi và tăng trưởng hợp lý. Tiếp tục ưu tiên nguồn lực thực hiện có hiệu quả các khâu đột phá quan trọng, tạo tiền đề tăng trưởng cao hơn trong những năm tiếp theo. Bảo đảm an sinh xã hội và phúc lợi xã hội, cải thiện đời sống nhân dân. Phát triển kinh tế - xã hội gắn với bảo vệ tài nguyên, môi trường và chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu. Bảo đảm quốc phòng và an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, tăng cường phòng, chống tham nhũng, lãng phí.

2. Chỉ tiêu chủ yếu

a) Chỉ tiêu kinh tế

- Phấn đấu Tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP) tăng trên 12% so với năm 2013;

- GDP bình quân đầu người (giá hiện hành) đạt 2.380 USD;

- Giá trị sản xuất các ngành theo giá cố định (giá 94) tăng so năm 2013:

+ Giá trị sản xuất nông – lâm – thủy sản tăng 5%;

+ Giá trị sản xuất công nghiệp - TTCN tăng 16,5%;

+ Giá trị sản xuất các ngành dịch vụ tăng 12%;

- Cơ cấu ngành kinh tế trong GDP (giá 94):

+ Nông - lâm - thủy sản: 20,9%

+ Công nghiệp - xây dựng : 35,4%

+ Dịch vụ : 43,7%

- Cơ cấu ngành kinh tế trong GDP (giá hiện hành):

+ Nông - lâm - thủy sản : 31,0%

+ Công nghiệp - xây dựng : 34,0%

+ Dịch vụ : 35,0%

- Kim ngạch xuất khẩu tăng 20% so với năm 2013;

- Thu ngân sách trên địa bàn tăng 2,02% so với ước thực hiện năm 2013;

- Đầu tư phát triển trên địa bàn chiếm tỷ lệ 35% GDP.

b) Các chỉ tiêu về xã hội

- Giảm tỷ lệ hộ nghèo 2,0%;

- Tạo điều kiện giải quyết việc làm cho 20.000 lao động;

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo, dạy nghề chiếm 55% tổng lao động xã hội;

- Duy trì tỷ lệ tăng dân số tự nhiên dưới 1%;

- Duy trì tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng còn dưới 15%;

- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 65% dân số;

- 70,5% Trung tâm Văn hóa – Thể thao – Học tập cộng đồng hoạt động có hiệu quả (67 Trung tâm).

c) Các chỉ tiêu về môi trường

- Tỷ lệ dân cư nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 94%;

- Duy trì tỷ lệ dân số đô thị được sử dụng nước sạch đạt 100%;

- Tỷ lệ che phủ của rừng đạt 32,9%;

- Trên 94% các cơ sở sản xuất kinh doanh hiện có đạt tiêu chuẩn môi trường;

- Duy trì 100% khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế cửa khẩu đi vào hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung bảo đảm quy định về môi trường;

- 95% chất thải rắn ở đô thị; chất thải công nghiệp, chất thải y tế nguy hại được thu gom xử lý.

Điều 3. Nhiệm vụ trọng tâm và giải pháp chủ yếu

Hội đồng nhân dân tỉnh tán thành các nhiệm vụ, giải pháp của Ủy ban nhân dân tỉnh, báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh trình tại kỳ họp với những giải pháp trọng tâm dưới đây:

1. Thực hiện nghiêm túc, hiệu quả các chỉ đạo, điều hành của Trung ương đảm bảo các mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, đảm bảo an sinh xã hội; cụ thể hóa thành những mục tiêu, nhiệm vụ phù hợp với điều kiện thực hiện của tỉnh. Tiếp tục thực hiện mục tiêu kế hoạch phát triển bền vững (theo Quyết định số 432/QĐ-TTg ngày 12/4/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011-2020); tái cơ cấu nền kinh tế trên 3 lĩnh vực: Đầu tư công, ngân hàng và doanh nghiệp Nhà nước (theo Quyết định số 339/QĐ-TTg ngày 19/02/2013 Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013 – 2020).

2. Đẩy mạnh thực hiện các chương trình đột phá (phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội, nhất là hạ tầng giao thông; phát triển nguồn nhân lực; cải cách hành chính). Triển khai thực hiện có hiệu quả chương trình hành động về huy động các nguồn lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2012 - 2015. Ưu tiên thực hiện các giải pháp thu hút nguồn lực đầu tư từ các tổ chức trong và ngoài nước để đảm bảo mục tiêu tái cơ cấu đầu tư công. Bố trí nguồn lực đầu tư từ ngân sách Nhà nước hài hòa, hợp lý trong các ngành, lĩnh vực; trong đó ưu tiên tập trung cho lĩnh vực kết cấu hạ tầng, nhất là hạ tầng giao thông, phát triển thị xã, và xây dựng nông thôn mới. Có giải pháp hữu hiệu để kéo giảm giá thành xây lắp công trình xây dựng từ khâu lập dự án đầu tư, thiết kế thi công, lập tổng dự toán để xác định giá gói thầu hợp lý, bảo đảm quản lý chặt chẽ nguồn vốn đầu tư của Nhà nước, hạn chế đến mức thấp nhất tình trạng thất thoát, lãng phí trong đầu tư xây dựng. Thường xuyên rà soát các danh mục dự án để tập trung đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, ưu tiên những dự án có khả năng năm 2014 hoàn thành đưa vào sử dụng, sớm phát huy hiệu quả, đồng thời phải bám sát kế hoạch đầu tư giai đoạn 2014-2015. Chú trọng hoàn thiện hệ thống hạ tầng cơ sở một số Khu, cụm công nghiệp để thu hút vốn đầu tư của các doanh nghiệp trong và ngoài nước; rà soát, điều chỉnh bổ sung các quy hoạch ngành, lĩnh vực để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội.

3. Thực hiện tốt các chính sách tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu. Tích cực khai thác, nuôi dưỡng các nguồn thu, phấn đấu tăng thu ngân sách địa phương để đáp ứng nhu cầu chi trên địa bàn tỉnh. Tăng cường quản lý ngân sách Nhà nước, tập trung thực hiện các biện pháp chống thất thu và xử lý nợ đọng. Tiếp tục đẩy mạnh rà soát, khai thác các nguồn thu từ đất đai, đảm bảo cho doanh nghiệp, người dân có điều kiện vừa ổn định phát triển, vừa đảm bảo nghĩa vụ đối với Nhà nước, chống thất thu ngân sách Nhà nước. Chủ động rà soát, đánh giá tiến độ thu ngân sách để kịp thời có những giải pháp hữu hiệu giải quyết khó khăn trong điều hành thu ngân sách Nhà nước. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát chi ngân sách, nhất là trong lĩnh vực mua sắm tài sản, đầu tư xây dựng cơ bản để đảm bảo chủ trương thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tham nhũng.

4. Đẩy mạnh sản xuất ngành, lĩnh vực để phấn đấu đạt mức tăng trưởng hợp lý

Có chính sách khuyến khích nông dân đầu tư theo định hướng, theo quy hoạch để đảm bảo đầu ra của sản phẩm có lợi cho người sản xuất. Tập trung xây dựng vùng lúa chất lượng cao, mô hình liên kết 4 nhà theo hướng cánh đồng mẫu lớn. Có biện pháp phòng trừ dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi một cách chủ động, kịp thời; cung cấp sản phẩm an toàn cho người tiêu dùng. Tiếp tục triển khai các chính sách tín dụng hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông thôn; tăng cường huy động các nguồn lực xã hội để xây dựng nông thôn mới, hướng tới mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Thực hiện các biện pháp hữu hiệu để tiếp tục giải quyết dứt điểm tình trạng bao, lấn chiếm sử dụng đất lâm nghiệp sai mục đích. Đầu tư thủy lợi hướng vào phục vụ đa mục tiêu, đảm bảo cho thâm canh cây trồng, phát triển thủy sản. Điều tiết nước hợp lý, tiết kiệm nước bảo đảm tưới an toàn cho sản xuất, cung cấp cho chế biến.

Tiếp tục phát triển các ngành công nghiệp ưu tiên, công nghiệp mũi nhọn của tỉnh. Định hướng hỗ trợ các sản phẩm chủ lực, sản phẩm có kim ngạch xuất khẩu cao, sử dụng nguyên liệu tại chỗ, sản phẩm mới. Tăng cường ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, hỗ trợ, khuyến khích các doanh nghiệp hoạt động nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới, đổi mới sản phẩm, hợp lý hóa sản xuất nhằm tiến tới quy trình sản xuất tiên tiến, sạch, tiết kiệm chi phí trong sản xuất, hạ giá thành, nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Thực hiện chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ của doanh nghiệp. Đẩy mạnh thu hút và kêu gọi đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp, nhất là các khu công nghiệp đang triển khai. Tiếp tục rà soát, điều chỉnh quy hoạch cụm công nghiệp cho phù hợp với điều kiện thực tiễn. Tăng cường phối hợp, phát huy lợi thế trong liên kết phát triển công nghiệp, thương mại vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam và vùng Đông Nam bộ.

Tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại nội địa và thương mại biên giới. Theo dõi sát diễn biến của thị trường trong và ngoài tỉnh, các yếu tố ảnh hưởng tới giá cả hàng hóa để chủ động có các biện pháp bình ổn thị trường, không để xảy ra tình trạng thiếu hàng, sốt giá, nhất là trong các dịp lễ, tết. Quyết liệt thực hiện các biện pháp bảo vệ, hỗ trợ thị trường: chống buôn lậu, hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng, xây dựng hệ thống hàng rào kĩ thuật. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” và tổ chức đưa hàng Việt về nông thôn. Tiếp tục triển khai Kế hoạch Phát triển thương mại điện tử tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2011-2015, nhằm hỗ trợ doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh ứng dụng thương mại điện tử, quảng bá thông tin lên mạng internet. Quan tâm tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ hoàn thành và đưa vào hoạt động một số trung tâm thương mại, dịch vụ. Tổ chức tốt thông tin xúc tiến, quảng bá, đa dạng hóa các hình thức du lịch.

5. Nâng cao chất lượng của các hoạt động văn hóa, thông tin, tuyên truyền

Vận động toàn xã hội xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, xây dựng nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc. Tăng cường đầu tư xây dựng bảo vệ các công trình văn hóa. Phát triển kinh tế phải gắn với phát triển văn hóa xã hội. Tiếp tục thực hiện phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa" đảm bảo đúng thực chất. Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và trang thiết bị đối với các thiết chế của các Trung tâm văn hóa thể thao học tập cộng đồng, đảm bảo hoạt động hiệu quả. Đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo dục, y tế, văn hoá và thể dục - thể thao. Chủ động thông tin chính xác, kịp thời về các cơ chế chính sách, sự chỉ đạo điều hành thuộc phạm vi quản lý. Nâng cao năng lực quản lý thông tin trên môi trường mạng. Thực hiện tốt quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí định kỳ, trong trường hợp đột xuất, phải cung cấp thông tin kịp thời, chính xác nhằm cảnh báo và định hướng dư luận.

6. Thực hiện tốt công tác an sinh xã hội và phúc lợi xã hội

Trong điều kiện kinh tế khó khăn vẫn phải ưu tiên nguồn lực để bảo đảm an sinh xã hội. Kiểm tra nắm thông tin sâu sát, giải quyết thỏa đáng các tâm tư nguyện vọng của nhân dân để tạo được sự đồng thuận cao. Triển khai hiệu quả các chương trình, chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất, hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng bảo trợ xã hội. Rà soát hộ nghèo hàng năm đảm bảo đúng đối tượng, giảm tỷ lệ hộ nghèo đúng thực chất. Tiếp tục vận động, quản lý, sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả các loại quỹ: “Quỹ đền ơn đáp nghĩa", “Quỹ vì người nghèo”.

Thực hiện đồng bộ các giải pháp đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 8, khóa XI. Thực hiện tốt nhiệm vụ năm học 2013 - 2014, phấn đấu 95/95 xã, phường, thị trấn đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở; hoàn thành mục tiêu phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi. Hạn chế tỷ lệ học sinh bỏ học. Quản lý chặt chẽ tình trạng dạy thêm, học thêm. Nâng cao hiệu quả đào tạo và dạy nghề, nhất là cho lao động ở nông thôn. Tăng cường công tác giáo dục, kiểm tra và xử lý cán bộ, giáo viên vi phạm đạo đức nhà giáo. Tiến hành đưa nội dung phòng chống tham nhũng vào giảng dạy tại các cơ sở giáo dục, đào tạo từ năm học 2013 - 2014 theo tinh thần Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 12/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ.

Thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao chất lượng khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe nhân dân. Làm tốt công tác y tế dự phòng, chủ động phòng, chống, không để xảy ra dịch lớn. Tăng cường nhân lực y tế chất lượng cao và nâng cao y đức. Kiểm tra, kiểm soát công tác an toàn vệ sinh thực phẩm. Mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm y tế hướng tới bảo hiểm y tế toàn dân. Chú trọng công tác gia đình, thực hiện bình đẳng giới và giảm mất cân bằng giới tính khi sinh.

Thực hiện đồng bộ các giải pháp giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập của người lao động, phát triển thông tin thị trường lao động, nhất là lao động ở nông thôn. Xây dựng quan hệ lao động hài hòa, giải quyết tốt các tranh chấp lao động.

7. Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định đánh giá tác động môi trường, tiếp tục tổ chức cho các đơn vị thực hiện việc kê khai đăng ký, ký Quỹ bảo vệ môi trường; đẩy mạnh công tác tuyên truyền và xã hội hóa trong lĩnh vực môi trường; đồng thời nâng cao tinh thần trách nhiệm của các đơn vị kinh tế, cộng đồng dân cư. Quản lý, khai thác và sử dụng tài nguyên, khoáng sản theo quy hoạch, bảo đảm hiệu quả, tiết kiệm. Tổ chức thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kì đầu (2011 - 2015). Phấn đấu cơ bản hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu trên địa bàn toàn tỉnh. Triển khai xây dựng lưới địa chính, đo đạc bản đồ địa chính, đăng ký lập hồ sơ địa chính các huyện còn lại. Tập trung rà soát, thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng đất đã giao, cho thuê đối với các dự án trong nước và nước ngoài; kiến nghị thu hồi kịp thời đối với các trường hợp sử dụng đất sai mục đích, hiệu quả thấp, gây lãng phí đất đai. Đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải tại các Khu, cụm công nghiệp, Khu chế xuất. Đẩy nhanh tiến độ triển khai dự án xây dựng nhà máy tái chế và xử lý rác công nghiệp và sinh hoạt nhằm giải quyết tốt tình trạng ô nhiễm môi trường do chất thải rắn gây ra. Chủ động chuẩn bị các phương án, nâng cao khả năng phòng tránh, giảm nhẹ thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu.

8. Đảm bảo quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội

Tăng cường công tác đối ngoại, xây dựng biên giới hòa bình, hữu nghị, hợp tác, phát triển. Thực hiện đúng quy chế biên giới và các thỏa thuận giữa chính quyền hai bên. Đẩy nhanh tiến độ Đề án bố trí, sắp xếp ổn định Khu dân cư biên giới Bắc Tây Ninh, vừa tạo điều kiện để người dân ổn định chỗ ở, phát triển sản xuất, vừa củng cố thế trận quốc phòng an ninh. Đẩy mạnh công tác đấu tranh phòng, chống, kéo giảm các loại tội phạm, tệ nạn xã hội. Chú trọng việc giáo dục đạo đức cách mạng và nghề nghiệp cho đội ngũ điều tra viên, kiểm sát viên, thẩm phán, chấp hành viên; thực hiện Chương trình mục tiêu 4 giảm của tỉnh đạt hiệu quả cao hơn. Củng cố thế trận quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân, nhất là tại các địa bàn trọng điểm. Bảo đảm vững chắc an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội. Ngăn chặn kịp thời các âm mưu và hoạt động chống phá đất nước của các thể lực thù địch. Kiểm tra, kiểm soát trật tự an toàn giao thông trên địa bàn. Thực hiện tốt công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại tố cáo, tranh chấp đất đai của công dân. Xử lý kịp thời và đúng quy định các vụ việc từ cơ sở, hạn chế đến mức thấp nhất các vụ, việc tồn đọng kéo dài, chậm giải quyết. Đẩy mạnh công tác thi hành án dân sự, những bản án có hiệu lực pháp luật thì phải tổ chức thi hành ngay, không để kéo dài.

Điều 4. Hiệu lực thi hành

Nghị quyết này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.

Điều 5. Tổ chức thực hiện

1. Ủy ban nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh theo chức năng nhiệm vụ của mình tổ chức thực hiện thắng lợi Nghị quyết này và định kỳ có đánh giá, báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh kết quả thực hiện Nghị quyết.

2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức giám sát việc thực hiện Nghị quyết.

3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên phối hợp chặt chẽ với các cơ quan Nhà nước, đại biểu Hội đồng nhân dân vận động mọi tầng lớp nhân dân tham gia thực hiện thắng lợi nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2014 của tỉnh.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Tây Ninh khóa VIII, kỳ họp thứ 10 thông qua./.

 

 

CHỦ TỊCH




Võ Hùng Việt