cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Nghị quyết số 84/2013/NQ-HĐND ngày 05/12/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lâm Đồng Về nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội năm 2014 tỉnh Lâm Đồng (Tình trạng hiệu lực không xác định)

  • Số hiệu văn bản: 84/2013/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Lâm Đồng
  • Ngày ban hành: 05-12-2013
  • Ngày có hiệu lực: 15-12-2013
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 25-02-2020
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 2263 ngày (6 năm 2 tháng 13 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 25-02-2020
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 25-02-2020, Nghị quyết số 84/2013/NQ-HĐND ngày 05/12/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lâm Đồng Về nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội năm 2014 tỉnh Lâm Đồng (Tình trạng hiệu lực không xác định) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 373/QĐ-UBND ngày 25/02/2020 Công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực, ngưng hiệu lực một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng năm 2019”. Xem thêm Lược đồ.

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 84/2013/NQ-HĐND

Đà Lạt, ngày 05 tháng 12 năm 2013

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2014

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ 8

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;

Sau khi xem xét các Báo cáo của UBND tỉnh về tình hình phát triển kinh tế - xã hội năm 2013; mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội năm 2014; Báo cáo thẩm tra của các Ban HĐND tỉnh và ý kiến của đại biểu HĐND tỉnh tại kỳ họp,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Nhất trí tán thành báo cáo của UBND tỉnh về tình hình phát triển kinh tế - xã hội năm 2013; thống nhất các chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội năm 2014, cụ thể như sau:

I. Mục tiêu và các chỉ tiêu chủ yếu năm 2014

1. Mục tiêu chung:

Tập trung các nguồn lực đầu tư để tăng trưởng kinh tế; gắn phát triển kinh tế với triển khai thực hiện có hiệu quả 5 khâu đột phá, 16 công trình trọng điểm tạo tiền đề hoàn thành kế hoạch 5 năm 2011-2015 theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng lần thứ IX. Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh tế đối ngoại và hội nhập quốc tế; đẩy mạnh thu hút các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài; tăng cường các biện pháp vận động tài trợ vốn ODA. Tổ chức thực hiện có hiệu quả đề án tái cơ cấu nền kinh tế. Bảo vệ tài nguyên, môi trường và chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu. Bảo đảm an sinh, phúc lợi xã hội. Tập trung chỉ đạo, thực hiện phong trào xây dựng nông thôn mới gắn với giảm nghèo bền vững. Đẩy mạnh cải cách hành chính, phòng chống tham nhũng, lãng phí, thực hành tiết kiệm. Giữ vững ổn định chính trị, tăng cường củng cố quốc phòng, bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

2. Các chỉ tiêu chủ yếu:

a) Các chỉ tiêu kinh tế:

- Tổng sản phẩm trong nước (GDP - theo giá so sánh 94) tăng 14,0 - 14,5%, theo giá so sánh 2010 tăng khoảng 12,2 - 12,6%.

- GDP bình quân đầu người khoảng 45,3 - 45,4 triệu đồng.

- Cơ cấu kinh tế: ngành nông lâm thủy chiếm tỷ lệ 39,4%; ngành công nghiệp xây dựng chiếm tỷ lệ 24,1%; ngành dịch vụ chiếm tỷ lệ 36,5%.

- Tổng kim ngạch xuất khẩu năm 2014 đạt khoảng 360 triệu USD.

- Tổng lượt khách du lịch đến Lâm Đồng khoảng 4,8 triệu lượt khách.

- Tổng nguồn vốn đầu tư phát triển toàn xã hội từ 18.500 - 19.000 tỷ đồng, chiếm khoảng 32,3 - 33% GDP.

- Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt khoảng 6.000 tỷ đồng, trong đó: thuế, phí khoảng 3.200 tỷ đồng.

b) Các chỉ tiêu xã hội:

Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên dưới 1,3%, quy mô dân số 1,265 triệu người; mức giảm tỷ lệ sinh là 0,045%. Tạo việc làm cho khoảng 29.000 - 30.000 lao động. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 48%. Tỷ lệ hộ nghèo giảm 1,5 - 2%, trong đó hộ đồng bào dân tộc thiểu số giảm 4 - 5% (theo chuẩn nghèo hiện hành). Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng dưới 14,3%. Tỷ lệ hộ dân nông thôn được sử dụng điện đạt trên 98,7%. Tỷ lệ bảo hiểm y tế toàn dân: 64%.

c) Các chỉ tiêu về môi trường:

Tỷ lệ dân số nông thôn được cung cấp nước hợp vệ sinh 82%. Duy trì tỷ lệ độ che phủ rừng 60,4%.

d) Chỉ tiêu về nông thôn mới

Có ít nhất 15 xã cơ bản đạt 19/19 tiêu chí, 15 đến 18 xã cơ bản đạt 15 - 18 tiêu chí, 60 đến 70 xã cơ bản đạt 10 - 14 tiêu chí, 10 đến 15 xã cơ bản đạt 05 - 09 tiêu chí.

II. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu.

1. Về quy hoạch

Tiếp tục triển khai thực hiện các quy hoạch đã được phê duyệt; rà soát, bổ sung, điều chỉnh các quy hoạch ngành, địa phương đã phê duyệt cho phù hợp với quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội của tỉnh đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

2. Về kinh tế

Đẩy mạnh thực hiện tái cơ cấu nền kinh tế để tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Khai thác các tiềm năng, lợi thế để thúc đẩy phát triển kinh tế. Tháo dỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển.

Tăng cường huy động các nguồn lực trong và ngoài nước cho đầu tư phát triển nền kinh tế. Hoàn thiện các cơ chế, chính sách huy động nguồn lực xã hội hóa từ các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng; nông nghiệp, nông thôn; nghiên cứu phát triển khoa học và công nghệ. Tiếp tục tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn vốn đầu tư, ưu tiên đầu tư cho các công trình, dự án quan trọng của tỉnh và các dự án trọng điểm; tập trung vốn cho các công trình hoàn thành đưa vào sử dụng trong năm 2014; đẩy nhanh tiến độ bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư để triển khai các dự án đầu tư.

a) Ngành nông lâm nghiệp:

- Về nông nghiệp: Triển khai thực hiện tốt Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 11/5/2011 của Tỉnh ủy về đẩy mạnh phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao giai đoạn 2011 - 2015; đồng thời đánh giá kết quả thực hiện của 3 năm để bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp.

Phát triển các loại hình doanh nghiệp, đặc biệt là chế biến sản phẩm nông nghiệp ở nông thôn. Tiếp tục thực hiện chuyển đổi cơ cấu giống cây trồng, vật nuôi theo hướng nông nghiệp công nghệ cao; thực hiện có hiệu quả chương trình tái canh cây cà phê; khuyến khích phát triển chăn nuôi các loại gia súc, gia cầm theo hướng hình thành các vùng chăn nuôi tập trung gắn với chế biến tập trung và xử lý chất thải; quy hoạch và kêu gọi đầu tư để phát triển chăn nuôi bò sữa với quy mô lớn từ 20.000 con trở lên. Đẩy mạnh xuất khẩu các sản phẩm nông sản chủ lực của tỉnh. Xây dựng nông thôn mới theo hướng phát triển bền vững.

- Về lâm nghiệp: Tăng cường công tác quản lý bảo vệ rừng, khoanh nuôi tái sinh và trồng rừng kinh tế; huy động các nguồn lực để đầu tư chế biến tinh các mặt hàng lâm sản, nhất là sản phẩm xuất khẩu. Thực hiện có hiệu quả dịch vụ chi trả môi trường rừng theo các quy định hiện hành nhằm góp phần ổn định và nâng cao thu nhập, đời sống người làm nghề rừng. Rà soát và ngừng khai thác rừng tự nhiên theo chủ trương của Chính phủ; triển khai có hiệu quả công tác trồng rừng tập trung; duy trì và nâng cao tỷ lệ độ che phủ của rừng.

- Về thủy sản: Ổn định và phát triển nuôi cá nước lạnh theo hướng phát huy lợi thế của tỉnh gắn với thị trường; kiểm soát chặt chẽ chất lượng giống, thức ăn, môi trường nuôi nhằm bảo đảm các tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm. Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm cá nước lạnh.

b) Phát triển công nghiệp và xây dựng:

Phát triển công nghiệp và xây dựng theo hướng nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh, nhất là các sản phẩm công nghiệp có lợi thế của tỉnh. Thực hiện tốt công tác bồi thường, giải tỏa để bàn giao mặt bằng cho các nhà đầu tư triển khai đầu tư phát triển sản xuất công nghiệp theo các dự án đầu tư đã được cấp giấy chứng nhận đầu tư. Khuyến khích phát triển các ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp phục vụ phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn.

Đẩy nhanh tiến độ hoàn thành cơ sở hạ tầng hai khu công nghiệp để tạo điều kiện cho nhà đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, đồng thời đôn đốc các nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ để sớm đưa các cơ sở sản xuất công nghiệp vào sản xuất; tiếp tục triển khai đề án chế biến gỗ gia dụng 2012 - 2020.

Đẩy mạnh việc xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng đồng bộ với một số công trình hiện đại, quy mô lớn ở các đô thị; nâng cao chất lượng và quản lý chặt chẽ quy hoạch, tạo sự thay đổi cơ bản đối với hệ thống đô thị trong tỉnh.

Phát huy vai trò là trung tâm kinh tế, văn hóa, khoa học và công nghệ của Đà Lạt, Bảo Lộc, của các trung tâm kinh tế từng địa phương trên toàn tỉnh.

c) Phát triển dịch vụ:

Tạo môi trường và điều kiện thuận lợi để phát triển các ngành dịch vụ, đặc biệt là nâng cao chất lượng hoạt động ngành du lịch; Mở rộng mạng lưới dịch vụ nông thôn. Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp và kinh tế tư nhân. Tăng cường quản lý thị trường, ngăn chặn có hiệu quả các hành vi gian lận thương mại, đồng thời đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, đảm bảo quyền lợi người tiêu dùng.

Khai thác tốt thị trường nội địa, tiếp tục thực hiện có hiệu quả cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”. Phát triển hệ thống thị trường bán lẻ, nhất là đối với các mặt hàng quan trọng thiết yếu.

Tiếp tục phát triển các loại hình dịch vụ viễn thông và internet gắn liền với cung ứng dịch vụ viễn thông công ích; đẩy mạnh phát triển công nghệ thông tin, ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước và trong đời sống kinh tế - xã hội; duy trì mạng lưới bưu chính đảm bảo cung ứng các dịch vụ bưu chính cho người dân. Phát triển và nâng cao chất lượng các dịch vụ vận tải, tài chính ngân hàng và các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh khác.

d) Về xuất nhập khẩu: Tổ chức triển khai thực hiện tốt các biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu, nhất là những mặt hàng có giá trị cao, có lợi thế của tỉnh. Hạn chế nhập khẩu hàng tiêu dùng không thiết yếu, thiết bị công nghệ lạc hậu, các loại hàng hóa vật tư trong nước đã sản xuất được.

Tích cực, chủ động trong việc mở rộng thị trường, đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ với các đối tác; tìm kiếm, mở thêm thị trường mới, đẩy mạnh xuất khẩu vào các thị trường có sức mua lớn.

đ) Đầu tư phát triển: Giảm tỷ trọng đầu tư công, tăng tỷ trọng đầu tư khu vực ngoài Nhà nước; huy động tối đa các nguồn vốn cho đầu tư phát triển, khuyến khích tất cả các thành phần kinh tế bỏ vốn đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh.

Đẩy mạnh thực hiện có hiệu quả các chương trình trọng tâm và các công trình trọng điểm, kêu gọi các nhà đầu tư triển khai dự án Đan Kia - Suối Vàng, khởi công khu Trung tâm Văn hóa - Thể thao tỉnh; tăng cường vốn ODA cho thành phố Đà Lạt để phát triển hạ tầng giao thông.

Xây dựng chương trình xúc tiến đầu tư theo hướng chuyên nghiệp và hiệu quả; tiếp tục tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện thuận lợi để các dự án đầu tư triển khai đúng tiến độ. Thực hiện các biện pháp để thúc đẩy giải ngân nhanh các nguồn vốn đầu tư phát triển. Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh tế đối ngoại.

Tăng cường công tác theo dõi, đánh giá, giám sát việc quản lý và sử dụng vốn của các dự án đầu tư bằng nguồn vốn nhà nước trong tất cả các khâu theo quy định của pháp luật.

e) Phát triển doanh nghiệp:

Tiếp tục tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu. Nâng cao năng lực quản trị và hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp nhà nước, tích cực triển khai cổ phần hóa các công ty nhà nước theo lộ trình đã đề ra; rà soát, sắp xếp các dự án đầu tư, tập trung vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh chính; tăng cường quản lý vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp. Khuyến khích việc thành lập hợp tác xã, tổ hợp tác trong mọi lĩnh vực, ngành nghề, đặc biệt là khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa.

g) Quản lý và điều hành ngân sách:

Thực hiện điều hành ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách gắn với tái cơ cấu công. Khắc phục tình trạng thất thu, nợ đọng, trốn thuế, đặc biệt trong lĩnh vực kinh doanh cà phê; chủ động kiểm tra và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm. Xây dựng và triển khai đề án cấp kinh phí theo vị trí việc làm; thực hiện thí điểm khoán đối với một số dịch vụ công nhằm giảm áp lực về chi ngân sách hiện nay. Triển khai các biện pháp để thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

3. Xây dựng Chương trình, kế hoạch tổ chức thực hiện có hiệu quả Đề án cơ chế đặc thù thành phố Đà Lạt đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.

4. Về phát triển xã hội

a) Về an sinh xã hội và xóa đói giảm nghèo:

Tập trung thực hiện đồng bộ các cơ chế, chính sách tạo việc làm mới và giải quyết việc làm. Nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý nhà nước về an toàn vệ sinh lao động. Thực hiện tốt chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội. Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp nhằm kịp thời phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm.

Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án hỗ trợ huyện nghèo, xã nghèo, thôn nghèo; phấn đấu giảm dần khoảng cách về thu nhập và đời sống của các vùng; khuyến khích người nghèo tự chủ vươn lên thoát nghèo.

Tổ chức thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách an sinh xã hội đã ban hành, nhất là đối với người có công, đối tượng bảo trợ xã hội, người già neo đơn, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. Đẩy mạnh phong trào toàn dân tham gia trợ giúp những người thiệt thòi trong xã hội. Theo dõi sát tình hình thiếu đói giáp hạt, thiệt hại do thiên tai để chỉ đạo kịp thời hoạt động cứu trợ tại địa phương và khắc phục hậu quả.

b) Về chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân:

Quản lý chặt chẽ hoạt động y tế tư nhân. Nâng cao chất lượng công tác khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe nhân dân. Đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động y tế. Chủ động, tích cực triển khai công tác y tế dự phòng, không để dịch bệnh lớn xảy ra; nâng cao năng lực giám sát, phát hiện và khống chế dịch bệnh. Lồng ghép các mục tiêu chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe nhân dân và công tác dân số.

Tăng cường quản lý nhà nước về sản xuất, nhập khẩu, lưu thông, cung ứng thuốc chữa bệnh để ổn định thị trường thuốc; có cơ chế kiểm soát chặt chẽ giá thuốc chữa bệnh. Triển khai có hiệu quả các biện pháp bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng chống ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm. Tiếp tục thực hiện các biện pháp mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm y tế, thực hiện lộ trình bảo hiểm y tế toàn dân. Kiểm soát tỷ lệ tăng dân số và tỷ lệ giới tính khi sinh.

c) Về phát triển giáo dục đào tạo:

Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo của các bậc học theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế. Đẩy mạnh thực hiện xã hội học tập; chấn chỉnh tình trạng dạy thêm, học thêm, liên kết đào tạo; nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục. Gắn kết có hiệu quả giữa việc mở rộng quy mô với nâng cao chất lượng dạy nghề nhằm tăng cường đội ngũ lao động qua đào tạo cả về số lượng và chất lượng. Triển khai thực hiện các biện pháp đồng bộ để phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao để phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Điều chỉnh quy hoạch mạng lưới trường học, mạng lưới các cơ sở đào tạo nghề phù hợp với Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2011 - 2020. Thực hiện tốt công tác xã hội hóa giáo dục để bảo đảm nhu cầu học tập của các đối tượng, nhất là giáo dục mầm non.

d) Về phát triển khoa học công nghệ:

Tập trung thực hiện Nghị quyết số 46/NQ-CP ngày 29/3/2013 của Chính phủ về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 31 tháng 10 năm 2012 của Hội nghị Trung ương 6 (Khóa XI) về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tiếp tục triển khai thực hiện Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ giai đoạn 2011 - 2020 và các chương trình quốc gia về khoa học và công nghệ. Ưu tiên nguồn lực thực hiện các chương trình phát triển sản phẩm thế mạnh của tỉnh, đặc biệt ưu tiên cho phát triển công nghệ cao.

đ) Tăng cường hiệu quả hoạt động của hệ thống thiết chế văn hóa, thể dục thể thao ở các cấp. Đẩy mạnh xã hội hóa và đa dạng hóa nguồn lực đối với lĩnh vực văn hóa, thể dục thể thao. Tổ chức thực hiện có hiệu quả phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”. Tăng cường quản lý các lễ hội, hoạt động văn hóa, thể thao, bảo đảm tiết kiệm, an ninh trật tự xã hội. Nâng cao chất lượng các hoạt động thông tin, báo chí, xuất bản; tăng phủ sóng phát thanh, truyền hình tiếng dân tộc thiểu số tới các vùng sâu, vùng xa miền núi.

e) Thực hiện tốt các chương trình, đề án bảo vệ, phát triển trẻ em; xây dựng môi trường sống an toàn, thân thiện với trẻ em, bảo đảm thực hiện quyền trẻ em. Chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi, xây dựng và phát triển hình mẫu gia đình văn minh, hạnh phúc. Từng bước bảo đảm bình đẳng giới trong mọi phương diện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội; thu hẹp khoảng cách giới, xóa dần định kiến về giới trong đời sống xã hội.

g) Tập trung giải quyết những bức xúc trong nhân dân, nhất là trong việc giải tỏa bồi thường thu hồi đất và những tiêu cực trong y tế, giáo dục, đào tạo, giao thông; bảo đảm trật tự an toàn xã hội; tăng cường phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội. Kiềm chế và ngăn chặn có hiệu quả tội phạm xuất phát từ tệ nạn ma túy, mại dâm.

5. Về bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu

Thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Trung ương 7 (Khóa XI) về “Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường”; sử dụng hợp lý và có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, bảo đảm sự hài hòa giữa phát triển kinh tế và bảo vệ tài nguyên, môi trường. Tiếp tục rà soát các dự án về khai thác khoáng sản, xử lý ngừng khai thác đối với dự án không đảm bảo điều kiện môi trường và cho đóng cửa đối với các dự án không khắc phục điều kiện môi trường; ngăn chặn có hiệu quả nạn phá rừng, cháy rừng.

Thực hiện có hiệu quả chiến lược phát triển bền vững và thực hiện tốt Mục tiêu Thiên niên kỷ về bảo vệ môi trường, phát triển bền vững. Xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, giải quyết cơ bản tình trạng ô nhiễm môi trường ở khu vực các nhà máy, khu, cụm công nghiệp, khu dân cư tập trung, các khu vực hồ, danh lam thắng cảnh. Nâng cao năng lực phòng tránh và hạn chế tác động xấu của thiên tai; ứng cứu kịp thời và khắc phục hậu quả do thiên tai gây ra.

6. Về lĩnh vực quốc phòng an ninh, nội chính và phòng chống tham nhũng, lãng phí:

Tiếp tục củng cố tiềm lực quốc phòng, bảo đảm an ninh trật tự và an toàn xã hội; Tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ, công dân phục vụ có thời hạn trong lực lượng công an năm 2014 đảm bảo đủ số lượng và chất lượng. Giảm số vụ vi phạm trật tự xã hội, tội phạm về ma túy, tội phạm về môi trường; giảm tai nạn giao thông trên cả 3 mặt: số vụ, số người chết và số người bị thương.

Tuân thủ các quy định của pháp luật trong công tác tiếp công dân và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo; giải quyết kịp thời các đơn thư khiếu nại, tố cáo; tăng cường đối thoại, trao đổi với người khiếu nại, tố cáo để hạn chế việc tiếp khiếu. Kiên quyết không để xảy ra điểm nóng về khiếu tố, khiếu nại.

Đẩy mạnh thực hiện cải cách hành chính, khắc phục sự nhũng nhiễu, phiền hà trong giải quyết yêu cầu của doanh nghiệp và nhân dân. Triển khai Đề án tổng thể đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân và các cơ sở dữ liệu liên quan đến quản lý dân cư giai đoạn 2013 - 2020 và Đề án cải cách chế độ công vụ, công chức; tăng cường công khai, minh bạch trong hoạt động công vụ.

Thực hiện có hiệu quả các chính sách, giải pháp phòng và chống tham nhũng, lãng phí, đặc biệt trong các lĩnh vực như: quản lý đất đai, đầu tư xây dựng, quản lý vốn, tài sản, ngân sách nhà nước. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước nhằm ngăn chặn tình trạng tham ô, lãng phí. Xử lý kịp thời các vụ việc vi phạm. Chỉ đạo thực hiện và xử lý nghiêm các kết luận thanh tra, kiểm tra, giám sát của các cơ quan chức năng. Đề cao vai trò và trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

7. Đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước bằng nhiều nội dung hình thức phù hợp, thiết thực để huy động sức mạnh của cả hệ thống chính trị, của các tầng lớp nhân dân, phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ năm 2014 với kết quả cao nhất, góp phần tích cực vào việc thực hiện thắng lợi mục tiêu đã đề ra của 5 năm 2011 - 2015.

Điều 2. HĐND tỉnh giao UBND tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức chỉ đạo, điều hành các sở, ngành, địa phương trong tỉnh thực hiện Nghị quyết này.

Thường trực HĐND tỉnh có trách nhiệm phối hợp với UBND tỉnh giải quyết những vấn đề phát sinh khi thực hiện Nghị quyết này; xem xét, quyết định điều chỉnh, bổ sung những biện pháp nhằm đảm bảo thực hiện Nghị quyết theo đề nghị của UBND tỉnh, các Ban của HĐND tỉnh và báo cáo HĐND tỉnh tại kỳ họp gần nhất.

Thường trực HĐND tỉnh, các Ban của HĐND tỉnh và các đại biểu HĐND tỉnh có trách nhiệm kiểm tra, giám sát, đồng thời gương mẫu chấp hành và vận động cán bộ, nhân dân thực hiện Nghị quyết của HĐND tỉnh.

Nghị quyết này đã được đại biểu HĐND tỉnh Lâm Đồng khóa VIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 05 tháng 12 năm 2013 và có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày thông qua./.

 

 

Nơi nhận:
- UBTVQH, VPQH, CP, VPCP, VPCTN;
- Website CP; Bộ KH&ĐT, Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản Bộ Tư pháp;
- TTTU, UBND tỉnh,UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, Ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Đài PT-TH tỉnh; Báo LĐ (để đưa tin);
- HĐND, UBND, UBMTTQ các huyện, TP;
- Trung tâm Công báo tỉnh, Website HĐND tỉnh;
- Lãnh đạo & CV VP Đoàn ĐBQH&HĐND tỉnh;
- Lưu: VP, hồ sơ kỳ họp.

CHỦ TỊCH




Huỳnh Đức Hòa