Nghị quyết số 10/2013/NQ-HĐND ngày 25/07/2013 của Hội đồng nhân dân thành phố Hải Phòng Về cơ chế, chính sách hỗ trợ đầu tư xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hải Phòng giai đoạn 2013-2015, định hướng đến năm 2020
- Số hiệu văn bản: 10/2013/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Cơ quan ban hành: Thành phố Hải Phòng
- Ngày ban hành: 25-07-2013
- Ngày có hiệu lực: 04-08-2013
- Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 1: 05-09-2016
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 01-01-2021
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 2707 ngày (7 năm 5 tháng 2 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 01-01-2021
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10/2013/NQ-HĐND | Hải Phòng, ngày 25 tháng 7 năm 2013 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ MỘT SỐ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG HẠ TẦNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG GIAI ĐOẠN 2013 - 2015, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
KHÓA XIV, KỲ HỌP THỨ 6
(Từ ngày 22 đến ngày 25 tháng 7 năm 2013)
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003 và Luật Ngân sách nhà nước ngày 16/12/2002;
Căn cứ Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 và Quyết định số 695/QĐ-TTg ngày 08/6/2012 sửa đổi nguyên tắc cơ chế hỗ trợ vốn thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC ngày 13/4/2011 của Liên Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung thực hiện Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 -2010; Thông tư số 28/2012/TT-BTC ngày 24/02/2012 của Bộ Tài chính Qui định về quản lý vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách xã, phường, thị trấn;
Thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 16/7/2012 của Ban chấp hành Đảng bộ thành phố khóa XIV về Xây dựng nông thôn mới thành phố Hải Phòng đến năm 2015, định hướng đến năm 2020; Nghị quyết số 09/2012/NQ-HĐND ngày 20/7/2012 của Hội đồng nhân dân thành phố (khóa XIV) về nhiệm vụ, giải pháp xây dựng nông thôn mới thành phố Hải Phòng giai đoạn 2012-2015, định hướng đến năm 2020;
Sau khi xem xét Tờ trình số 42/TTr-UBND ngày 09/7/2013 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc phê duyệt Đề án Một số cơ chế, chính sách hỗ trợ đầu tư xây dựng nông thôn mới thành phố Hải Phòng giai đoạn 2013-2015, định hướng đến năm 2020; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân thành phố và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố;
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Qui định một số cơ chế, chính sách hỗ trợ đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng thuộc chương trình nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hải Phòng giai đoạn 2013 - 2015, định hướng đến năm 2020 như sau:
Mức hỗ trợ đầu tư từ ngân sách các cấp chính quyền địa phương cho các xã xây dựng nông thôn mới theo từng vùng đối với từng loại công trình theo tỷ lệ phần trăm trên tổng mức đầu tư (%) của quyết toán công trình được phê duyệt (riêng công trình thể thao và nhà văn hóa thôn theo số tuyệt đối).
Phần hỗ trợ từ ngân sách thành phố chỉ tính trên quyết toán phần xây lắp, không tính phần mua sắm thiết bị và đóng góp của nhân dân bằng việc hiến đất thực hiện dự án. Việc hỗ trợ đầu tư từ ngân sách thành phố sẽ được thực hiện tương ứng với tỷ lệ hỗ trợ đầu tư từ ngân sách huyện và tỷ lệ huy động từ các nguồn vốn ngoài ngân sách theo Đề án xây dựng nông thôn mới của các xã đã được Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt nhưng không vượt quá dự toán ngân sách thành phố giao hàng năm.
Mức hỗ trợ cụ thể đối với từng loại công trình như sau:
Số TT | Loại công trình | Tổng mức đầu tư | Khu vực I | Khu vực II | ||||
NS TP | NSH | NSX và nhân dân | NS TP | NSH | NSX và nhân dân | |||
1 | Xây dựng đường giao thông đến trung tâm xã | 100% | 70% | 10% | 20% | 60% | 10% | 30% |
2 | Xây dựng đường giao thông thôn, xóm | 100% | 40% | 10% | 50% | 30% | 10% | 60% |
3 | Xây dựng đường giao thông nội đồng thành phố hỗ trợ xi măng | 100% | 42% | 20% | 38% | 32% | 20% | 48% |
4 | Xây dựng Trường học đạt chuẩn | 100% | 70% | 10% | 20% | 60% | 10% | 30% |
5 | Xây dựng trạm y tế xã | 100% | 70% | 10% | 20% | 60% | 10% | 30% |
6 | Xây dựng kênh mương nội đồng | 100% | 70% | 10% | 20% | 60% | 10% | 30% |
7 | Xây dựng công trình thoát nước thải khu dân cư | 100% | 60% | 10% | 30% | 50% | 10% | 40% |
8 | Xây dựng công trình thể thao thôn | Khả năng NS và XHH | 200 trđ/ thôn | - | Còn lại | 150 trđ/ thôn | - | Còn lại |
9 | Xây dựng Nhà văn hóa xã. | 100% | 70% | 10% | 20% | 60% | 10% | 30% |
10 | Xây dựng Nhà văn hóa thôn | Khả năng NS và XHH | 500 trđ/ thôn | - | Còn lại | 300 trđ/ thôn | - | Còn lại |
- Khu vực I: gồm các xã có tỷ lệ hộ nghèo tại thời điểm năm 2012 là trên 6%.
- Khu vực II: gồm các xã còn lại.
Ngoài tỷ lệ công trợ trên, đối với các xã hải đảo và miền núi theo Quy định của Trung ương và các xã có hộ nghèo tại thời điểm năm 2012 là trên 8% thì được bổ sung phần ngân sách thành phố hỗ trợ thêm 10% so với qui định để giảm phần đóng góp của nhân dân và ngân sách xã.
Điều 2. Nguồn kinh phí để thực hiện chính sách hỗ trợ đầu tư.
1. Điều chỉnh tỷ lệ điều tiết khoản thu tiền sử dụng đất từ các dự án đấu giá quyền sử dụng đất qui định tại Nghị quyết số 06/2010/NQ-HĐND ngày 15/7/2010 của Hội đồng nhân dân thành phố (khóa XIII) về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương năm 2011 và Công văn số 08/TTHĐND-CTHĐND ngày 13/01/2011 của Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố (khóa XIII) về tỷ lệ điều tiết các khoản thu ngân sách của các cấp chính quyền địa phương năm 2011 như sau:
Khoản thu tiền sử dụng đất từ các dự án đấu giá quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền giao đất của UBND huyện, sau khi đã trừ đi chi phí theo quy định của pháp luật và trích 30% vào Quĩ Phát triển đất theo Nghị định số 69/2009/NĐ-CP số thu còn lại được điều tiết: Ngân sách thành phố 25%, ngân sách huyện 25% và ngân sách xã 50%. Ngân sách huyện sử dụng nguồn thu này vào nhiệm vụ hỗ trợ các xã xây dựng nông thôn mới đủ theo tỷ lệ hỗ trợ đã qui định, phần còn lại mới được sử dụng vào nhiệm vụ đầu tư cơ sở hạ tầng khác của huyện.
2. Hằng năm, Ủy ban nhân dân thành phố ưu tiên các nguồn vốn hỗ trợ và đầu tư từ ngân sách Trung ương (bao gồm cả vốn Chương trình Mục tiêu quốc gia và vốn tín dụng ưu đãi của Nhà nước được Trung ương phân bổ theo chương trình kiên cố hóa kênh mương, phát triển đường giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng nuôi trồng thủy sản và cơ sở hạ tầng làng nghề ở nông thôn) và ngân sách địa phương cho Chương trình để đảm bảo 40% tổng nguồn vốn đầu tư của toàn bộ Chương trình. Đồng thời chỉ đạo các Sở, ngành có liên quan thực hiện lồng ghép các nguồn vốn khác cho các xã đầu tư xây dựng nông thôn mới.
3. Nguồn vốn ngân sách địa phương đảm bảo cho Chương trình gồm: ngân sách thành phố, ngân sách huyện và ngân sách xã được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm (bao gồm cả tiền thu cấp quyền sử dụng đất) và nguồn vượt thu ngân sách được sử dụng theo qui định của các cấp ngân sách.
4. Thực hiện nghiêm các qui định của Chính phủ về việc huy động các khoản đóng góp của nhân dân để xây dựng nông thôn mới.
5. Ủy ban nhân dân huyện, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm phân bổ tiền thu cấp quyền sử dụng đất và các nguồn thu hợp pháp khác để đảm bảo tỷ lệ hỗ trợ cho các xã theo cơ cấu đã qui định tại Điều I của Nghị quyết này; đồng thời huy động các nguồn vốn từ doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đóng góp theo qui định để đảm bảo nguồn vốn xây dựng nông thôn mới.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân thành phố chỉ đạo các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện tổ chức thực hiện Nghị quyết bằng các chương trình, kế hoạch, qui chế quản lý cụ thể.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và Đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố giám sát thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết đã được Hội đồng nhân dân thành phố khoá XIV, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 25 tháng 7 năm 2013./.
| CHỦ TỊCH |