Nghị quyết số 93/2013/NQ-HĐND ngày 19/07/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Lắk Quy định mức trích từ các khoản thu hồi phát hiện qua công tác thanh tra (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 93/2013/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Đắk Lắk
- Ngày ban hành: 19-07-2013
- Ngày có hiệu lực: 21-07-2013
- Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 1: 23-12-2014
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 01-08-2017
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 1472 ngày (4 năm 0 tháng 12 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 01-08-2017
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 93/2013/NQ-HĐND | Buôn Ma Thuột, ngày 19 tháng 07 năm 2013 |
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH MỨC TRÍCH TỪ CÁC KHOẢN THU HỒI PHÁT HIỆN QUA CÔNG TÁC THANH TRA
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
KHÓA VIII - KỲ HỌP THỨ 6
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 26/11/2003;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 90/2012/TTLT-BTC-TTCP ngày 30/5/2012 của Bộ Tài chính và Thanh tra Chính phủ về việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí được trích từ các khoản thu hồi phát hiện qua công tác thanh tra đã thực nộp vào ngân sách Nhà nước;
Xét Tờ trình số 30/TTr-UBND ngày 21/5/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị thông qua Nghị quyết quy định mức trích từ các khoản thu hồi phát hiện qua công tác thanh tra đã thực nộp vào ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh; Báo cáo thẩm tra số 40/BC-HĐND ngày 04/7/2013 của Ban Kinh tế và Ngân sách HĐND tỉnh và ý kiến của đại biểu HĐND tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh tán thành, thông qua Nghị quyết quy định mức trích từ các khoản thu hồi phát hiện qua công tác thanh tra đã thực nộp vào ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:
1. Phạm vi điều chỉnh:
Nghị quyết này quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí được trích từ các khoản thu hồi phát hiện qua công tác thanh tra đã thực nộp vào ngân sách Nhà nước.
2. Đối tượng áp dụng:
Nghị quyết này áp dụng đối với cơ quan thanh tra tỉnh, thanh tra các sở, thanh tra các huyện, thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh.
3. Mức trích:
a. Cơ quan thanh tra tỉnh được trích từ các khoản thu hồi phát hiện qua công tác thanh tra đã thực nộp vào ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh theo mức cụ thể dưới đây:
- Được trích 20% trên tổng số tiền đã thực nộp vào ngân sách Nhà nước đối với số nộp đến 10 tỷ đồng/năm;
- Được trích bổ sung thêm 10% trên tổng số tiền đã thực nộp vào ngân sách Nhà nước đối với số nộp từ trên 10 tỷ đồng đến 20 tỷ đồng/năm;
- Được trích bổ sung thêm 05% trên tổng số tiền đã thực nộp vào ngân sách Nhà nước đối với số nộp từ trên 20 tỷ đồng/năm.
b. Đối với cơ quan thanh tra các sở, thanh tra các huyện, thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh được trích từ các khoản thu hồi phát hiện qua công tác thanh tra đã thực nộp vào ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh theo mức cụ thể dưới đây:
- Được trích 20 % trên tổng số tiền đã thực nộp vào ngân sách Nhà nước đối với số nộp đến 1 tỷ đồng/năm;
- Được trích bổ sung thêm 10% trên tổng số tiền đã thực nộp vào ngân sách Nhà nước đối với số nộp từ trên 1 tỷ đồng đến 2 tỷ đồng/năm;
- Được trích bổ sung thêm 05% trên tổng số tiền đã thực nộp vào ngân sách Nhà nước đối với số nộp từ trên 2 tỷ đồng/năm.
Việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí được trích từ các khoản thu hồi phát hiện qua công tác thanh tra đã thực nộp vào ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh được thực hiện theo Thông tư Liên tịch số 90/2012/TTLT-BTC- TTCP, ngày 30/5/2012 của Bộ Tài chính và Thanh tra Chính phủ.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao cho UBND tỉnh triển khai thực hiện và báo cáo HĐND tỉnh tại các kỳ họp.
Giao cho Thường trực HĐND, các Ban của HĐND và đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc triển khai thực hiện Nghị quyết này.
Điều 3. Nghị quyết này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Lắk khoá VIII, Kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 11 tháng 7 năm 2013./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |