cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Nghị quyết số 05/2013/NQ-HĐND ngày 12/07/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng Quy định chính sách hỗ trợ viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng tại cơ sở đào tạo trong nước và nước ngoài

  • Số hiệu văn bản: 05/2013/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Cao Bằng
  • Ngày ban hành: 12-07-2013
  • Ngày có hiệu lực: 22-07-2013
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 22-07-2019
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 2191 ngày (6 năm 1 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 22-07-2019
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 22-07-2019, Nghị quyết số 05/2013/NQ-HĐND ngày 12/07/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng Quy định chính sách hỗ trợ viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng tại cơ sở đào tạo trong nước và nước ngoài bị bãi bỏ, thay thế bởi Nghị quyết số 06/2019/NQ-HĐND ngày 12/07/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng Quy định về chế độ, chính sách hỗ trợ cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng tại cơ sở đào tạo trong nước và nước ngoài”. Xem thêm Lược đồ.

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 05/2013/NQ-HĐND

Cao Bằng, ngày 12 tháng 7 năm 2013

 

NGHỊ QUYẾT

QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ VIÊN CHỨC ĐI ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG TẠI CÁC CƠ SỞ ĐÀO TẠO TRONG NƯỚC VÀ NƯỚC NGOÀI

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
KHÓA XV KỲ HỌP THỨ 6

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;

Căn cứ Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010;

Căn cứ Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;

Căn cứ Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21 tháng 9 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức;

Căn cứ Thông tư số 15/2012/TT-BNV ngày 25 tháng 12 năm 2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về tuyển dụng, ký kết hợp đồng làm việc và đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức;

Xét Tờ trình số 1533 /TTr-UBND ngày 14 tháng 6 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị ban hành Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh Quy định một số chính sách đối với viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng tại các cơ sở đào tạo trong nước và nước ngoài;

Sau khi nghe báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Nhất trí thông qua quy định một số chính sách hỗ trợ viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng tại các cơ sở đào tạo trong nước và nước ngoài, cụ thể như sau:

1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

a) Phạm vi điều chỉnh

Nghị quyết này quy định một số chính sách, bao gồm: Chế độ ngoài lương, học phí, tiền vé xe đi lại, tiền mua tài liệu, chi phí đi khảo sát thực tế, tham quan học tập hỗ trợ viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng từ 01 tháng (từ 22 ngày học liên tục) trở lên tại các cơ sở đào tạo trong nước, nước ngoài và quy định về đền bù chi phí đào tạo.

b) Đối tượng áp dụng

Viên chức đang công tác tại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc các cơ quan Đảng, chính quyền, đoàn thể quản lý biên chế và quỹ tiền lương.

2. Mục tiêu

Các chính sách hỗ trợ trong quy định này nhằm động viên, khuyến khích viên chức đang công tác tại các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh tích cực tham gia đào tạo, bồi dưỡng để bổ sung, cập nhật kiến thức, nâng cao kỹ năng và phương pháp thực hiện nhiệm vụ được giao; góp phần xây dựng đội ngũ viên chức có đạo đức nghề nghiệp, có đủ trình độ và năng lực chuyên môn đảm bảo chất lượng của hoạt động nghề nghiệp.

3. Điều kiện áp dụng

a) Viên chức được đi đào tạo, bồi dưỡng về chính trị; quản lý nhà nước chương trình chuyên viên cao cấp, chuyên viên chính; bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành; kiến thức quốc phòng - an ninh; đào tạo sau đại học. Người được cử đi đào tạo, bồi dưỡng phải căn cứ vào vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp, đồng thời đáp ứng nhu cầu phát triển nguồn nhân lực của đơn vị sự nghiệp công lập; nội dung, chương trình, chuyên ngành đào tạo phải phù hợp với vị trí việc làm và chức danh nghề nghiệp của viên chức. Trường hợp việc đào tạo, bồi dưỡng được thực hiện đối với viên chức trước khi bổ nhiệm chức vụ quản lý hoặc thay đổi chức danh nghề nghiệp thì phải có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền quản lý đơn vị sự nghiệp công lập nơi viên chức đang công tác.

b) Viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng phải được cấp có thẩm quyền quyết định cử đi học hoặc theo giấy triệu tập của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

c) Viên chức được cử đi đào tạo phải là người qua thời gian tập sự đã được quyết định chính thức bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và có ít nhất 02 năm liên tục hoàn thành tốt nhiệm vụ; phải có cam kết thực hiện nhiệm vụ tại đơn vị sự nghiệp công lập hoặc tại các cơ quan, đơn vị hành chính, sự nghiệp thuộc tỉnh sau khi hoàn thành chương trình đào tạo trong thời gian ít nhất gấp 02 lần thời gian đào tạo; tuổi đời không quá 40 tuổi tính đến thời điểm quyết định cử đi đào tạo.

4. Một số chính sách hỗ trợ cụ thể

Viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng thuộc đối tượng quy định tại Điểm b, Khoản 1, Điều 1 và đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 3, Điều 1 của Nghị quyết này được hưởng lương, các khoản phụ cấp (nếu có) theo quy định và được hưởng chính sách hỗ trợ sau:

a) Hỗ trợ học phí.

Viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng được cấp 100% học phí theo mức quy định của cơ sở đào tạo, nhưng không vượt quá quy định hiện hành của Nhà nước.

b) Hỗ trợ ngoài lương.

- Viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng ở ngoài tỉnh, nước ngoài được hỗ trợ hệ số 1,0 mức tiền lương tối thiểu hiện hành/01 tháng trong những tháng đi đào tạo, bồi dưỡng;

- Viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng ở trong tỉnh được hỗ trợ hệ số 0,5 mức tiền lương tối thiểu hiện hành/01 tháng trong những tháng đi đào tạo, bồi dưỡng;

- Đối với trường hợp đào tạo sau đại học hình thức không tập trung (bao gồm cả đào tạo chuyên khoa cấp I, chuyên khoa cấp II thuộc lĩnh vực y tế) thì được hỗ trợ bằng 20 tháng tiền lương tối thiểu hiện hành;

- Viên chức đi đào tạo sau đại học ngoài việc được hưởng các chính sách hỗ trợ hàng tháng thì sau khi bảo vệ thành công luận án tốt nghiệp, có chứng nhận kết quả của cơ sở đào tạo còn được hỗ trợ các khoản sau:

+ Thạc sĩ và tương đương (bao gồm cả chuyên khoa cấp I) được hỗ trợ 18 tháng mức tiền lương tối thiểu hiện hành;

+ Tiến sĩ và tương đương (bao gồm cả chuyên khoa cấp II) được hỗ trợ 36 tháng mức tiền lương tối thiểu hiện hành;

- Đối với viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng là nữ, ngoài các khoản trên còn được hỗ trợ thêm hệ số 0,2 mức tiền lương tối thiểu hiện hành/01 tháng trong những tháng đi đào tạo, bồi dưỡng.

c) Hỗ trợ tiền mua tài liệu và khảo sát thực tế, tham quan học tập:

- Viên chức đào tạo, bồi dưỡng các lớp từ 01 tháng đến dưới 04 tháng được hỗ trợ tiền mua tài liệu một lần, mức hỗ trợ bằng hệ số 0,3 mức lương tối thiểu hiện hành;

- Viên chức đào tạo, bồi dưỡng các lớp từ 04 tháng đến dưới 01 năm được hỗ trợ tiền mua tài liệu một lần, mức hỗ trợ bằng hệ số 0,6 mức lương tối thiểu hiện hành;

- Viên chức đào tạo, bồi dưỡng các lớp từ 01 năm trở lên được hỗ trợ tiền mua tài liệu mỗi năm một lần, mức hỗ trợ mỗi lần bằng hệ số 1,0 mức lương tối thiểu hiện hành;

- Viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng được hỗ trợ tiền đi khảo sát thực tế, tham quan học tập một lần trong cả khóa học, mức hỗ trợ theo giấy báo của cơ sở đào tạo nhưng không vượt quá quy định hiện hành của Nhà nước.

d) Hỗ trợ tiền đi lại trong quá trình học tập:

- Viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng các lớp từ 01 tháng đến dưới 04 tháng được hỗ trợ tiền vé tàu hỏa, vé xe khách đi lại 01 lần (gồm cả lượt đi và về) theo giá vé thực tế nhưng không vượt quá quy định hiện hành của Nhà nước;

- Viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng các lớp từ 04 tháng đến dưới 01 năm được hỗ trợ tiền vé tàu hỏa, vé xe khách đi lại 02 lần (mỗi lần gồm cả lượt đi và về) theo giá vé thực tế nhưng không vượt quá quy định hiện hành của Nhà nước;

- Viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng các lớp từ 01 năm trở lên được hỗ trợ tiền vé tàu hỏa, vé xe khách đi lại 02 lần/01 năm (mỗi lần gồm cả lượt đi và về) theo giá vé thực tế nhưng không vượt quá quy định hiện hành của Nhà nước;

- Viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng các lớp ở nước ngoài được hỗ trợ tiền vé máy bay 01 lần (gồm cả lượt đi và về) trong cả khóa học. Giá vé được tính theo thực tế nhưng không vượt quá quy định hiện hành của Nhà nước.

5. Một số quy định khác

a) Viên chức đã có trình độ Trung cấp và tương đương trở lên được cử đi đào tạo Cao đẳng, Đại học hoặc tại thời điểm đi đào tạo đã trên 40 tuổi được cơ quan tạo điều kiện về công việc và thời gian, được hưởng nguyên lương, các khoản phụ cấp (nếu có) theo quy định nhưng không được hưởng các chính sách hỗ trợ quy định tại Nghị quyết này.

b) Viên chức được cử đi đào tạo sau đại học (bao gồm cả đào tạo chuyên khoa cấp I, chuyên khoa cấp II thuộc lĩnh vực y tế) đã được học bổng toàn phần chỉ được hưởng hỗ trợ ngoài lương theo quy định tại Điểm b, Khoản 4, Điều 1 của quy định này, không được hưởng các chính sách còn lại quy định tại Khoản 4, Điều 1.

c) Viên chức đi bồi dưỡng theo các chương trình, dự án, kế hoạch ở trong nước và nước ngoài đã được đài thọ toàn bộ kinh phí không được hưởng các chính sách hỗ trợ quy định tại Khoản 4, Điều 1; trường hợp được đài thọ một phần kinh phí thì được tính hưởng chênh lệch so với mức hỗ trợ quy định tại Nghị quyết này.

d) Viên chức được cử đi bồi dưỡng kiến thức quản lý Nhà nước chương trình chuyên viên và tương đương, học tiếng dân tộc chỉ được hỗ trợ học phí và tiền mua tài liệu theo thông báo của cơ sở đào tạo, nhưng không vượt quá quy định hiện hành của Nhà nước.

e) Viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học không được hưởng các chính sách hỗ trợ quy định tại Nghị quyết này.

g) Mức lương tối thiểu được tính tại thời điểm viên chức được nhận hỗ trợ.

6. Đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng

Viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng thuộc đối tượng được hưởng các chính sách hỗ trợ tại quy định này phải đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng bao gồm các trường hợp sau:

a) Viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng mà tự ý bỏ học; đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc; bị kỷ luật buộc thôi việc trong thời gian học hoặc sau khi học xong không trở lại làm việc cho các cơ quan Đảng, chính quyền, đoàn thể thuộc tỉnh.

b) Viên chức hoàn thành khóa học nhưng không được cơ sở đào tạo cấp văn bằng tốt nghiệp, chứng nhận kết quả học tập; bị kỷ luật cảnh cáo trong thời gian đi đào tạo, bồi dưỡng.

c) Viên chức đã hoàn thành khóa học và được cấp bằng tốt nghiệp, chứng nhận kết quả học tập, trở lại công tác tại các cơ quan thuộc tỉnh nhưng thời gian công tác tại các cơ quan, đơn vị đó chưa đủ theo cam kết quy định tại Điểm c, Khoản 3, Điều 1.

Việc quyết định cụ thể về các trường hợp phải thu hồi và mức đền bù chi phí đào tạo, Hội đồng nhân dân tỉnh giao cho Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn thực hiện.

7. Nguồn kinh phí thực hiện

Viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng hưởng lương, phụ cấp thuộc ngân sách cấp nào thì do ngân sách cấp đó chi trả từ dự toán được giao hàng năm và từ các nguồn thu hợp lệ khác của đơn vị.

Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao cho Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết và báo cáo kết quả thực hiện với Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định.

Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.

Điều 4. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành sau mười ngày kể từ ngày thông qua. Tính đến thời điểm Nghị quyết này có hiệu lực thi hành, những viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng đang được hưởng chính sách quy định tại Nghị quyết số 15/2012/NQ-HĐND ngày 05 tháng 7 năm 2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quy định một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, cán bộ cơ sở đi đào tạo, bồi dưỡng tại các cơ sở đào tạo trong nước và nước ngoài hoặc các quy định khác của tỉnh mà chưa kết thúc khóa học thì được hưởng các chính sách được quy định tại Nghị quyết này trong thời gian còn lại.

Nghị quyết đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng khóa XV, kỳ họp thứ 6 thông qua./.

 

 

CHỦ TỊCH




Hà Ngọc Chiến