cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Nghị quyết số 09/2013/NQ-HĐND ngày 11/07/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre Phân bổ kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ để bảo vệ và phát triển đất trồng lúa theo Nghị định 42/2012/NĐ-CP (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 09/2013/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Bến Tre
  • Ngày ban hành: 11-07-2013
  • Ngày có hiệu lực: 21-07-2013
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 13-08-2016
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1119 ngày (3 năm 24 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 13-08-2016
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 13-08-2016, Nghị quyết số 09/2013/NQ-HĐND ngày 11/07/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre Phân bổ kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ để bảo vệ và phát triển đất trồng lúa theo Nghị định 42/2012/NĐ-CP (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Nghị quyết số 10/2016/NQ-HĐND ngày 03/08/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre Bãi bỏ Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre”. Xem thêm Lược đồ.

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE

--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 09/2013/NQ-HĐND

Bến Tre, ngày 11 tháng 7 năm 2013

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ PHÂN BỔ KINH PHÍ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐỂ BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN ĐẤT TRỒNG LÚA THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 42/2012/NĐ-CP

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
KHOÁ VIII - KỲ HỌP THỨ 6

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;

Căn cứ Nghị định số 42/2012/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa;

Căn cứ Thông tư số 205/2012/TT-BTC ngày 23 tháng 11 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chính sách hỗ trợ để bảo vệ và phát triển đất trồng lúa theo Nghị định số 42/2012/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa;

Sau khi nghe Uỷ ban nhân dân tỉnh trình bày Tờ trình số 3056/TTr-UBND ngày 04 tháng 7 năm 2013 về việc phân bổ kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ để bảo vệ và phát triển đất trồng lúa theo Nghị địnnh số 42/2012/NĐ-CP;

Sau khi nghe báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Phân bổ kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ để bảo vệ và phát triển đất trồng lúa trên địa bàn tỉnh Bến Tre theo Nghị định số 42/2012/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa là 29.102 triệu đồng (hai mươi chín tỷ, một trăm lẻ hai triệu đồng), để thực hiện các nội dung sau đây:

1. Kinh phí hỗ trợ địa phương sản xuất lúa: 14.551 triệu đồng, phân bổ cho các huyện, thành phố trên cơ sở định mức hỗ trợ Trung ương quy định và diện tích (ha) đất trồng lúa của các huyện, thành phố năm 2012 và 2013. Giao Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố để triển khai thực hiện nguồn kinh phí này đúng theo các nội dung chi được quy định tại Khoản 2, Điều 2 Thông tư số 205/2012/TT-BTC của Bộ Tài chính.

2. Kinh phí hỗ trợ cho người sản xuất lúa: 14.551 triệu đồng, phân bổ cho các huyện, thành phố để hỗ trợ cho người sản xuất lúa năm 2012 và 2013.

Điều 2. Nguồn kinh phí thực hiện

Ngân sách Trung ương bổ sung có mục tiêu năm 2012 và 2013.

Điều 3. Để kịp thời triển khai chính sách hỗ trợ để bảo vệ và phát triển đất trồng lúa những năm tiếp theo, sau khi được ngân sách Trung ương bổ sung có mục tiêu kinh phí thực hiện chính sách này, Hội đồng nhân dân tỉnh giao Uỷ ban nhân dân tỉnh căn cứ vào cơ sở phân bổ kinh phí tại Điều 1 Nghị quyết này để giao dự toán cho các huyện, thành phố thực hiện theo quy định.

Điều 4. Tổ chức thực hiện

1. Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết.

2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khoá VIII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 11 tháng 7 năm 2013 và có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua./.

 

 

CHỦ TỊCH




Nguyễn Thành Phong