cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Nghị quyết số 16/2013/NQ-HĐND ngày 10/07/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên Giang Về mức chi hỗ trợ các sáng lập viên hợp tác xã chuẩn bị thành lập; các đối tượng đào tạo, bồi dưỡng của hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Kiên Giang (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 16/2013/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Kiên Giang
  • Ngày ban hành: 10-07-2013
  • Ngày có hiệu lực: 20-07-2013
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 30-07-2017
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1471 ngày (4 năm 11 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 30-07-2017
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 30-07-2017, Nghị quyết số 16/2013/NQ-HĐND ngày 10/07/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên Giang Về mức chi hỗ trợ các sáng lập viên hợp tác xã chuẩn bị thành lập; các đối tượng đào tạo, bồi dưỡng của hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Kiên Giang (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Nghị quyết 85/2017/NQ-HĐND về bãi bỏ Nghị quyết 16/2013/NQ-HĐND quy định mức chi hỗ trợ sáng lập viên hợp tác xã chuẩn bị thành lập; đối tượng đào tạo, bồi dưỡng của hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Kiên Giang”. Xem thêm Lược đồ.

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 16/2013/NQ-HĐND

Kiên Giang, ngày 10 tháng 7 năm 2013

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ QUY ĐỊNH MỨC CHI HỖ TRỢ CÁC SÁNG LẬP VIÊN HỢP TÁC XÃ CHUẨN BỊ THÀNH LẬP; CÁC ĐỐI TƯỢNG ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CỦA HỢP TÁC XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ TÁM

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Nghị định số 88/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2005 của Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển hợp tác xã;

Căn cứ Thông tư số 66/2006/TT-BTC ngày 17 tháng 7 năm 2006 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 88/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2005 của Chính phủ, Thông tư số 173/2012/TT-BTC ngày 22 tháng 10 năm 2012 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 66/2006/TT-BTC ngày 17 tháng 7 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế tài chính;

Trên cơ sở xem xét Tờ trình số 57/TTr-UBND ngày 21 tháng 6 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định mức chi hỗ trợ sáng lập viên hợp tác xã chuẩn bị thành lập; các đối tượng đào tạo, bồi dưỡng của hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Kiên Giang; Báo cáo thẩm tra số 133/BC-HĐND ngày 03 tháng 7 năm 2013 của Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1.

Hội đồng nhân dân tỉnh tán thành Tờ trình số 57/TTr-UBND ngày 21 tháng 6 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định mức chi hỗ trợ các sáng lập viên hợp tác xã chuẩn bị thành lập; các đối tượng đào tạo, bồi dưỡng của hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, cụ thể như sau:

1. Phạm vi áp dụng

Nghị quyết này quy định một số nội dung chi, mức chi để thực hiện hỗ trợ các sáng lập viên hợp tác xã chuẩn bị thành lập; các đối tượng đào tạo, bồi dưỡng của hợp tác xã.

2. Đối tượng áp dụng

a) Đối tượng được hỗ trợ khuyến khích thành lập hợp tác xã:

Đối tượng được hỗ trợ là các cơ quan, đơn vị được cơ quan có thẩm quyền giao thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ các sáng lập viên của các hợp tác xã chuẩn bị thành lập, đại diện các hợp tác xã đăng ký hoạt động theo quy định của Luật Hợp tác xã.

b) Đối tượng hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng của hợp tác xã:

- Các chức danh trong ban quản trị, ban chủ nhiệm, ban kiểm soát, kế toán trưởng;

- Xã viên làm công việc chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ của các hợp tác xã.

3. Mức chi về hỗ trợ khuyến khích thành lập hợp tác xã

a) Chi tổ chức các lớp hướng dẫn tập trung:

- Thù lao giảng viên, báo cáo viên, phụ cấp tiền ăn, tiền phương tiện đi lại, thuê phòng nghỉ cho giảng viên được thực hiện theo quy định hiện hành về chế độ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và thu hút nguồn nhân lực của tỉnh Kiên Giang;

- Chi nước uống cho học viên: Tối đa không quá 10.000 đồng/người/ngày;

- Các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc tchức lớp như: Mua, in ấn giáo trình, tài liệu trực tiếp phục vụ lớp học (không bao gồm tài liệu tham khảo); thuê hội trường, thiết bị, dụng cụ phục vụ giảng dạy (đèn chiếu, máy vi tính, thiết bị khác …); điện, nước, thông tin liên lạc, văn phòng phẩm,… thanh toán theo hóa đơn, chứng từ chi hợp pháp, hợp lệ.

b) Chi thông tin tuyên truyền, phổ biến kiến thức về hợp tác xã:

Thanh toán theo hóa đơn, chứng từ hợp pháp, hợp lệ và trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

c) Chi tư vn trực tiếp:

- Đi với hướng dẫn viên, cộng tác viên không phải là cán bộ, công chức, viên chức:

+ Thù lao: 15.000 đng/giờ hướng dn trực tiếp;

+ Chi phí đi lại: 15.000 đồng/ngày trong trường hợp đi, về trong ngày. Trường hợp đi tư vn xa, phi nghlại thì được thanh toán chế độ công tác phí như đối với cán bộ công chức đi công tác theo quy định.

- Đi với cán bộ công chức thực hiện nhiệm vụ tư vấn: Bồi dưỡng 70.000 đồng/buổi hướng dẫn trực tiếp (1 bui tính bng 4 giờ làm việc).

4. Nội dung chi, mức chi hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng các đối tượng của hợp tác xã

a) Đối tượng là các chức danh trong ban quản trị, ban chủ nhiệm, ban kiểm soát, kế toán trưởng hợp tác xã được hỗ trợ:

- Htrợ cho các chức danh hợp tác xã:

+ Hỗ trợ tiền vé tàu, xe đi và về (bao gm cả vé đò, vé phà nếu có) bng phương tiện giao thông công cộng (trừ máy bay) từ trụ sở hợp tác xã đến cơ sđào tạo;

+ Hỗ trợ kinh phí mua giáo trình, tài liệu trực tiếp phục vụ chương trình khóa học (không bao gồm tài liệu tham khảo).

- Htrợ chi phí cho cơ quan tchức lớp học:

+ Thuê hội trường, phòng học (nếu có);

+ Chi in chng chỉ hoặc giy chứng nhận tốt nghiệp khóa học, văn phòng phm, thuê phương tiện, trang thiết bị phục vụ giảng dạy;

+ Chi nước ung cho học viên: 10.000 đồng/người/ngày;

+ Thù lao giảng viên, báo cáo viên, phụ cấp tiền ăn, tiền phương tiện đi lại, thuê phòng nghỉ cho giảng viên được thực hiện theo quy định hiện hành về chế độ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức và thu hút nguồn nhân lực của tỉnh Kiên Giang.

- Chi tổ chức tham quan, khảo sát thuộc chương trình khóa học; chi biên soạn chương trình, giáo trình, tài liệu phục vụ giảng dạy và học tập được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 Thông tư 173/2012/TT-BTC.

- Đối với đi tượng là các chức danh thuộc hợp tác xã nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, nghmuối và hoạt động dịch vụ có liên quan theo Quyết định s 337/QĐ-BKH ngày 10 tháng 4 năm 2007 ca Bộ Kế hoạch và Đầu tư (sau đây gọi chung là hợp tác xã nông nghiệp), ngoài các nội dung htrợ trên còn được hỗ tr50% chi phí ăn, theo mức cơ sđào tạo quy định nhưng không vượt quá mức chi công tác phí do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định ở từng thời kỳ và phải bảo đảm trong phạm vi dự toán kinh phí đào tạo, bi dưỡng được giao.

b) Hỗ trợ cho cán bộ, xã viên trong trường hợp được hợp tác xã cử đi đào tạo tập trung:

Các chức danh trong ban quản trị, ban chủ nhiệm, ban kiểm soát, kế toán trưởng; xã viên làm công việc chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ của các hợp tác xã, khi được hợp tác xã cử đi đào tạo (chính quy hoặc tại chức) tại các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, trường dạy nghề nếu đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 4 Nghị định số 88/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2005 của Chính phủ, được hỗ trợ 50% tiền học phí theo quy định của trường.

5. Các nội dung còn lại thực hiện đúng theo quy định tại Thông tư số 66/2006/TT-BTC và Thông tư số 173/2012/TT-BTC của Bộ Tài chính.

Điều 2.

Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các cấp, các ngành, các địa phương triển khai thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, đồng thời tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng kinh phí và quyết toán đúng quy định.

Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn giám sát chặt chẽ việc thực hiện Nghị quyết này.

Điều 3.

Nghị quyết này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh Khóa VIII, Kỳ họp thứ tám thông qua./.

 

 

CHỦ TỊCH




Nguyễn Thanh Sơn