cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Nghị quyết số 04/2013/NQ-HĐND ngày 13/03/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ngãi Quy định chính sách thu hút, khuyến khích nguồn nhân lực chất lượng cao và sinh viên tốt nghiệp đại học chính quy đến công tác, làm việc tại tỉnh Quảng Ngãi (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 04/2013/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Quảng Ngãi
  • Ngày ban hành: 13-03-2013
  • Ngày có hiệu lực: 22-03-2013
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 10-10-2016
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1298 ngày (3 năm 6 tháng 23 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 10-10-2016
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 10-10-2016, Nghị quyết số 04/2013/NQ-HĐND ngày 13/03/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ngãi Quy định chính sách thu hút, khuyến khích nguồn nhân lực chất lượng cao và sinh viên tốt nghiệp đại học chính quy đến công tác, làm việc tại tỉnh Quảng Ngãi (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Nghị quyết số 22/2016/NQ-HĐND ngày 30/09/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ngãi Quy định chính sách thu hút, ưu đãi nguồn nhân lực chất lượng cao đến công tác, làm việc tại Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ngãi”. Xem thêm Lược đồ.

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 04/2013/NQ-HĐND

Quảng Ngãi, ngày 13 tháng 3 năm 2013

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH THU HÚT, KHUYẾN KHÍCH NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO VÀ SINH VIÊN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC CHÍNH QUY ĐẾN CÔNG TÁC, LÀM VIỆC TẠI TỈNH QUẢNG NGÃI

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
KHÓA XI - KỲ HỌP THỨ 8

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008;

Căn cứ Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010;

Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;

Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;

Căn cứ Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21 tháng 9 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách Nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức;

Trên cơ sở xem xét Tờ trình số 789/TTr-UBND ngày 09 tháng 3 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi về việc Quy định chính sách thu hút, khuyến khích nguồn nhân lực chất lượng cao và sinh viên tốt nghiệp đại học chính quy đến công tác, làm việc tại tỉnh Quảng Ngãi; báo cáo thẩm tra của Ban pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thống nhất thông qua Quy định chính sách thu hút, khuyến khích nguồn nhân lực chất lượng cao và sinh viên tốt nghiệp đại học chính quy đến công tác, làm việc tại tỉnh Quảng Ngãi, với các nội dung chính như sau:

1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng:

a) Những người có học hàm, học vị, có trình độ chuyên môn cao sau đây: Giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ, thạc sĩ y khoa, bác sĩ chuyên khoa II, dược sĩ chuyên khoa II, bác sĩ chuyên khoa I, dược sĩ chuyên khoa I, bác sĩ nội trú.

b) Những người là bác sĩ, dược sĩ đã tốt nghiệp đại học chính quy (trừ trường hợp học liên thông, cử tuyển) mà không phải đối tượng được hỗ trợ đào tạo từ ngân sách tỉnh Quảng Ngãi.

c) Thạc sĩ (có bằng đại học chính quy) và những người tốt nghiệp đại học hệ chính quy (trừ trường hợp học liên thông) của các trường đại học, học viện công lập có uy tín trong nước đạt loại giỏi trở lên hoặc các trường đại học ở ngoài nước đạt loại khá trở lên có ngành nghề, chuyên môn được đào tạo thuộc danh mục các ngành nghề mà tỉnh có nhu cầu thu hút, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị của tỉnh. Riêng thu hút về cấp xã công tác tiếp tục thực hiện theo Quyết định số 8738-QĐ/TU ngày 02 tháng 12 năm 2008 của Tỉnh ủy Quảng Ngãi về việc ban hành Đề án đào tạo, tuyển chọn, chuẩn hoá cán bộ chủ chốt xã, phường, thị trấn của tỉnh Quảng Ngãi.

d) Những nhà khoa học, người tài đang công tác trong và ngoài nước đóng góp cho tỉnh bằng những đề tài khoa học hoặc sáng kiến để phát triển kinh tế - xã hội được đánh giá có hiệu quả cao.

2. Điều kiện để được thu hút và ưu đãi:

Các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này được tuyển dụng, tiếp nhận và bố trí công tác (không qua thi tuyển) khi đảm bảo đủ các điều kiện sau:

a) Có phẩm chất chính trị, đạo đức, có sức khỏe tốt và chấp hành sự phân công, bố trí công tác của cơ quan có thẩm quyền của tỉnh Quảng Ngãi.

b) Đối với những người đã qua công tác phải có năng lực tham mưu, đề xuất, tư vấn và tổ chức thực hiện tốt nhiệm vụ được giao, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

c) Về độ tuổi và thời gian

- Giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ, bác sĩ chuyên khoa II, dược sĩ chuyên khoa II: không quá 50 tuổi đối với nam, 45 tuổi đối với nữ (trường hợp đặc biệt có thể cao hơn nhưng phải có đủ thời gian công tác, cống hiến tại tỉnh ít nhất là 05 năm trở lên).

- Thạc sĩ, bác sĩ chuyên khoa I, dược sĩ chuyên khoa I, bác sĩ nội trú và bác sĩ, dược sĩ đại học: không quá 45 tuổi đối với nam, không quá 40 tuổi đối với nữ.

- Những người tốt nghiệp đại học ra trường không quá 3 năm kể từ ngày cấp bằng tốt nghiệp đại học.

d) Tự nguyện cam kết về công tác tại các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh từ 05 năm trở lên.

3. Chính sách thu hút và ưu đãi:

a) Chính sách thu hút:

Các đối tượng được thu hút tại Quy định này ngoài việc hưởng lương, phụ cấp và các chế độ, chính sách theo quy định hiện hành của Nhà nước còn được tỉnh Quảng Ngãi hỗ trợ kinh phí một lần khi nhận nhiệm vụ, với mức cụ thể như sau:

- Giáo sư: 350.000.000 đồng/người;

- Phó giáo sư: 300.000.000 đồng/người;

- Tiến sĩ: 250.000.000 đồng/người;

- Tiến sĩ y khoa, bác sĩ chuyên khoa II (chuyên ngành sản phụ khoa): 300.000.000 đồng/người;

- Bác sĩ chuyên khoa II, dược sĩ chuyên khoa II: 250.000.000 đồng/người;

- Thạc sĩ y khoa, bác sĩ chuyên khoa I (chuyên ngành sản phụ khoa), bác sĩ nội trú (chuyên ngành sản phụ khoa): 250.000.000 đồng/người;

- Bác sĩ chuyên khoa I, dược sĩ chuyên khoa I, bác sĩ nội trú: 230.000.000 đồng/người;

- Bác sĩ, dược sĩ đại học (tốt nghiệp loại giỏi): 220.000.000 đồng/người;

- Bác sĩ, dược sĩ đại học (tốt nghiệp loại khá): 200.000.000 đồng/người;

- Bác sĩ, dược sĩ đại học (tốt nghiệp loại trung bình và trung bình, khá): 180.000.000 đồng/người;

- Thạc sĩ: 150.000.000 đồng/người;

- Những người tốt nghiệp đại học quy định tại điểm c khoản 1 Điều này: 100.000.000 đồng/người.

Trong trường hợp đối tượng thu hút vừa có học hàm, học vị thì chỉ được hưởng một mức cao nhất theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều này.

Đối với giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ, bác sĩ chuyên khoa II, dược sĩ chuyên khoa II có hộ khẩu thường trú ngoài tỉnh Quảng Ngãi sau khi được bố trí công tác, khi có nhu cầu tỉnh Quảng Ngãi sẽ xem xét tiếp nhận chồng (vợ), con ruột vào làm việc tại các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh quản lý nếu đáp ứng đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định.

Đối với những nhà khoa học, người tài ở trong và ngoài nước đóng góp những đề tài khoa học hoặc sáng kiến để phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ngãi, được Hội đồng xét duyệt chính sách thu hút của tỉnh đánh giá có hiệu quả cao, thì tùy thuộc lợi ích mang lại tỉnh Quảng Ngãi sẽ xem xét thưởng theo mức 15% giá trị đề tài, công trình mang lại trong một năm, nhưng tối đa không quá 400.000.000 đồng.

b) Các chính sách ưu đãi:

Các đối tượng thu hút ngoài việc được hưởng các chính sách thu hút nêu trên còn được hưởng các chính sách ưu đãi như sau:

- Được giao đất ở theo hạn mức tỉnh Quảng Ngãi quy định và có thu tiền sử dụng đất với giá đất được tính theo giá hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành. Trường hợp đất ở thuộc dự án thì được giao đất ở có thu tiền sử dụng đất theo giá khởi điểm do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.

- Được hỗ trợ tiền thuê nhà ở khi chưa có nhà ở trong thời gian không quá 05 năm.

- Được bố trí, sử dụng theo đúng ngành nghề đào tạo; được cơ quan, đơn vị tạo điều kiện môi trường làm việc thuận lợi để phát huy năng lực và sở trường công tác; được xem xét quy hoạch, bổ nhiệm vào các chức danh lãnh đạo nếu quá trình làm việc phát huy hiệu quả tốt.

4. Phương thức thực hiện:

- Việc tuyển chọn được thực hiện công khai, minh bạch, khách quan, đúng quy định của pháp luật và các quy định tại nghị quyết này.

- Giao Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Hội đồng xét duyệt chính sách thu hút của tỉnh để xét duyệt tính hiệu quả của các đề tài khoa học hoặc sáng kiến góp phần phát triển kinh tế - xã hội cho tỉnh; xét duyệt các trường hợp có nhiều ứng viên đủ điều kiện, tiêu chuẩn (theo quy định tại Nghị quyết này) nhưng gửi đơn cùng một ngành, lĩnh vực; tham mưu, đề xuất để Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện tốt chính sách này.

- Hằng năm, Ủy ban nhân dân tỉnh lập kế hoạch thu hút, xây dựng danh mục các ngành nghề cần thu hút và bố trí biên chế sự nghiệp dự phòng để thực hiện. Trường hợp biên chế dự phòng sự nghiệp được bố trí cho đơn vị hành chính thì cho hưởng mức chi như quy định của biên chế hành chính. Kế hoạch thu hút được công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng vào tháng 01 hằng năm, riêng trong năm 2013 được công bố vào tháng 5 năm 2013.

- Ủy ban nhân dân tỉnh quy định cụ thể các điều kiện ràng buộc, cam kết khi tiếp nhận đối tượng thu hút.

5. Nguồn kinh phí thực hiện: Kinh phí trích trong tổng kinh phí thực hiện Đề án đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020.

Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này.

Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết.

Nghị quyết này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày thông qua và thay thế Quy định về chính sách thu hút cán bộ, công chức, viên chức và những người có trình độ cao đến công tác tại tỉnh Quảng Ngãi ban hành kèm theo Nghị quyết số 65/2008/NQ-HĐND ngày 16 tháng 12 năm 2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh về các cơ chế, chính sách phục vụ phát triển nguồn nhân lực tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2007 - 2010 và định hướng đến năm 2015.

Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ngãi khóa XI thông qua ngày 12 tháng 3 năm 2013, tại kỳ họp thứ 8 ./.

 

 

CHỦ TỊCH




Phạm Minh Toản