cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Nghị quyết số 66/2012/NQ-HĐND ngày 14/12/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam Về cơ chế hỗ trợ phát triển cây trồng gắn với kinh tế vườn-kinh tế trang trại trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2013-2016

  • Số hiệu văn bản: 66/2012/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Quảng Nam
  • Ngày ban hành: 14-12-2012
  • Ngày có hiệu lực: 24-12-2012
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 11-03-2019
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 2268 ngày (6 năm 2 tháng 18 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 11-03-2019
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 11-03-2019, Nghị quyết số 66/2012/NQ-HĐND ngày 14/12/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam Về cơ chế hỗ trợ phát triển cây trồng gắn với kinh tế vườn-kinh tế trang trại trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2013-2016 bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 737/QĐ-UBND ngày 11/03/2019 Công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam, kỳ 2014-2018”. Xem thêm Lược đồ.

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 66/2012/NQ-HĐND

Quảng Nam, ngày 14 tháng 12 năm 2012

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ CƠ CHẾ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN MỘT SỐ CÂY TRỒNG GẮN VỚI KINH TẾ VƯỜN – KINH TẾ TRANG TRẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM, GIAI ĐOẠN 2013-2016

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ 06

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Sau khi xem xét Tờ trình số 4601/TTr-UBND ngày 30 tháng 11 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về đề nghị thông qua và ban hành Nghị quyết về khuyến khích phát triển cây cao su tiểu điền và một số cây nông nghiệp đặc trưng trên địa bàn tỉnh gắn với kinh tế vườn – kinh tế trang trại, giai đoạn 2013 - 2016; Báo cáo thẩm tra của Ban Dân tộc Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận tại kỳ họp,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thống nhất thông qua cơ chế hỗ trợ phát triển một số cây trồng gắn với kinh tế vườn – kinh tế trang trại trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2013-2016 với một số nội dung chủ yếu sau:

1. Mục tiêu cụ thể đến năm 2016

Phấn đấu trồng mới 1.500 ha cây cao su tiểu điền; 200 ha (400.000 choái) cây tiêu (giống Tiên Phước); 100 ha (28.000 cây) cây bòn bon; 100 ha (25.000 cây) cây thanh trà; 50 ha (7.500 cây) măng cụt và 50 ha (12.500 cây) cây bưởi trụ Đại Bình.

2. Nội dung hỗ trợ

a) Hỗ trợ về giống:

+ Đối với cây cao su tiểu điền: Hộ sản xuất trồng mới liền thửa từ 0,5 ha trở lên được hỗ trợ kinh phí để mua giống cây cao su với mức 5.000.000 đồng/ha và được hỗ trợ không quá 02 ha cho mỗi hộ sản xuất.

+ Đối với các loại cây tiêu, măng cụt, bòn bon, thanh trà, bưởi trụ Đại Bình: Hộ sản xuất trồng mới từ 20-100 choái tiêu, 20-50 cây (đối với bòn bon, măng cụt, thanh trà, bưởi trụ Đại Bình) được hỗ trợ 30% giá giống nhưng mức hỗ trợ tối đa không quá 15.000 đồng/cây giống (choái tiêu).

b) Hỗ trợ lãi suất vay:

- Đối với cây cao su tiểu điền: Hỗ trợ 50% lãi suất vay ngân hàng, tối đa không quá 07%/năm; thời gian hỗ trợ lãi suất vay 72 tháng (kể từ thời điểm rút vốn vay đầu tiên, cho một chu kỳ vay); mức vay được hỗ trợ lãi suất tối đa 30.000.000 đồng/ha và được hỗ trợ không quá 02 ha cho mỗi hộ sản xuất.

- Đối với các loại cây tiêu, măng cụt, bòn bon, thanh trà, bưởi trụ Đại Bình: Hỗ trợ 50% lãi suất vay ngân hàng, tối đa không quá 07%/năm; thời gian hỗ trợ lãi suất vay 48 tháng (kể từ thời điểm rút vốn vay đầu tiên, cho một chu kỳ vay); mức vay được hỗ trợ lãi suất từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng cho mỗi hộ sản xuất.

- Thời điểm được vay hỗ trợ lãi suất từ năm 2013 đến 2016; sau năm 2016, tiếp tục hỗ trợ lãi suất vay cho các hộ sản xuất đã được vay vốn để đủ thời gian hỗ trợ lãi suất vay nêu trên.

3. Phương thức hỗ trợ

Giao Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phương thức hỗ trợ cụ thể để đảm bảo phát huy hiệu quả đầu tư.

Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này; định kỳ hằng năm báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh kết quả thực hiện.

Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.

Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam Khoá VIII, Kỳ họp thứ 06 thông qua ngày 14 tháng 12 năm 2012./.

 

 

CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Sỹ