Nghị quyết số 27/2012/NQ-HĐND ngày 12/12/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái Sửa đổi Nghị quyết 09/2010/NQ-HĐND về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách địa phương năm 2011 (năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách địa phương, giai đoạn 2011-2015) (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 27/2012/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Yên Bái
- Ngày ban hành: 12-12-2012
- Ngày có hiệu lực: 22-12-2012
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 02-03-2017
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 1531 ngày (4 năm 2 tháng 11 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 02-03-2017
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 27/2012/NQ-HĐND | Yên Bái, ngày 12 tháng 12 năm 2012 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG, BÃI BỎ MỘT SỐ QUY ĐỊNH TẠI NGHỊ QUYẾT SỐ 09/2010/NQ-HĐND NGÀY 29 THÁNG 10 NĂM 2010 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI VỀ VIỆC PHÂN CẤP NGUỒN THU, NHIỆM VỤ CHI VÀ TỶ LỆ PHẦN TRĂM (%) PHÂN CHIA CÁC KHOẢN THU GIỮA CÁC CẤP NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2011 (NĂM ĐẦU CỦA THỜI KỲ ỔN ĐỊNH NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG, GIAI ĐOẠN 2011 - 2015)
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
KHÓA XVII - KỲ HỌP THỨ 6
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 74/2011/NĐ-CP ngày 25 ngày 8 tháng 2011 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản;
Căn cứ Nghị quyết số 09/2010/NQ-HĐND ngày 29 tháng 10 năm 2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái về việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách địa phương năm 2011 (năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách địa phương, giai đoạn 2011 - 2015);
Căn cứ Nghị quyết số 11/2012/NQ-HĐND ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái về giao rừng, cho thuê rừng gắn liền với giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất lâm nghiệp tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2012 - 2015.
Sau khi xem xét Tờ trình số 232/TTr-UBND ngày 06 tháng 12 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc sửa đổi, bổ sung một số quy định về phân cấp nguồn thu, tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách địa phương năm 2013, áp dụng cho giai đoạn 2013 - 2015; báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh, tiếp thu ý kiến của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 09/2010/NQ-HĐND ngày 29 tháng 10 năm 2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái về việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách địa phương năm 2011 (năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách địa phương, giai đoạn 2011 - 2015), như sau:
1. Bổ sung quy định về tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu từ hoạt động giao rừng, cho thuê rừng vào Điểm 2.2, Điểm 2.4 Khoản 2 Điều 1 Nghị quyết số 09/2010/NQ-HĐND ngày 29 tháng 10 năm 2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh, cụ thể như sau:
a) Đối với tiền sử dụng rừng thu từ diện tích rừng giao cho hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng, ngân sách cấp huyện được hưởng 100% số thu.
b) Đối với tiền thuê rừng:
- Tiền sử dụng rừng thu từ diện tích rừng cho thuê được phân chia như sau: ngân sách cấp tỉnh được hưởng 60% số thu; ngân sách cấp huyện được hưởng 40% số thu.
- Tiền thuê đất rừng đối với diện tích đất rừng cho thuê được phân chia như sau: Ngân sách cấp tỉnh được hưởng 60% số thu; ngân sách cấp huyện được hưởng 40% số thu.
c) Đối với các khoản phí và lệ phí liên quan đến việc thực hiện các thủ tục hành chính khi giao rừng, cho thuê rừng, phần nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật:
- Ngân sách cấp tỉnh được hưởng 100% số thu phí và lệ phí liên quan khi giao rừng, cho thuê rừng đối với tổ chức.
- Ngân sách cấp huyện được hưởng 100% số thu phí và lệ phí liên quan khi giao rừng, cho thuê rừng đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư.
d) Quản lý, sử dụng nguồn thu: Theo quy định hiện hành.
2. Sửa đổi, bổ sung tỷ lệ phần trăm (%) phân chia phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản:
a) Bổ sung vào Điểm 2.4 Khoản 2 Điều 1 Nghị quyết số 09/2010/NQ-HĐND ngày 29 tháng 10 năm 2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định: Ngân sách cấp tỉnh được hưởng 20% số thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản để bổ sung Quỹ bảo vệ môi trường của tỉnh.
b) Bổ sung vào Điểm 2.5 Khoản 2 Điều 1 Nghị quyết số 09/2010/NQ-HĐND ngày 29 tháng 10 năm 2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định: Ngân sách cấp huyện được hưởng 50% số thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản; Ngân sách cấp xã nơi có hoạt động khai thác khoáng sản được hưởng 30% số thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản, mức trích tối đa không quá 1 tỷ đồng/xã/năm, đối với những xã có số thu trích vượt trên 1 tỷ đồng thì phần trích vượt được điều tiết về ngân sách huyện.
3. Thay thế cụm từ “Thuế nhà đất” bằng cụm từ “Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp” tại Tiết 2.5.3 Điểm 2.3 Khoản 2 Điều 1 Nghị quyết số 09/2010/NQ-HĐND ngày 29 tháng 10 năm 2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái.
Điều 2. Giao cho Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này.
Điều 3. Giao cho Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
1. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày thông qua.
2. Bãi bỏ quy định tại Tiết 2.5.4 Điểm 2.5 Khoản 2 Điều 1 Nghị quyết số 09/2010/NQ-HĐND ngày 29 tháng 10 năm 2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái về việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách địa phương năm 2011 (năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách địa phương, giai đoạn 2011 - 2015).
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái khoá XVII, kỳ họp thứ 6 thông qua./.
| CHỦ TỊCH |