cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Nghị quyết số 86/NQ-HĐND ngày 07/12/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên Giang Bãi bỏ Biểu mức thu lệ phí hộ tịch kèm theo Nghị quyết 66/2012/NQ-HĐND (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 86/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Kiên Giang
  • Ngày ban hành: 07-12-2012
  • Ngày có hiệu lực: 07-12-2012
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 11-08-2016
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1343 ngày (3 năm 8 tháng 8 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 11-08-2016
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 11-08-2016, Nghị quyết số 86/NQ-HĐND ngày 07/12/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên Giang Bãi bỏ Biểu mức thu lệ phí hộ tịch kèm theo Nghị quyết 66/2012/NQ-HĐND (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Nghị quyết số 45/2016/NQ-HĐND ngày 01/08/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên Giang Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí hộ tịch trên địa bàn tỉnh Kiên Giang (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 86/NQ-HĐND

Kiên Giang, ngày 07 tháng 12 năm 2012

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ VIỆC BÃI BỎ KHOẢN 1 PHẦN A VÀ KHOẢN 2 PHẦN C CỦA BIỂU MỨC THU LỆ PHÍ HỘ TỊCH BAN HÀNH KÈM THEO NGHỊ QUYẾT SỐ 66/2012/NQ-HĐND

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ SÁU

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 146/2012/TTLT-BTC-BTP ngày 07 tháng 9 năm 2012 của Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ trong lĩnh vực nuôi con nuôi từ nguồn thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi, lệ phí cấp, gia hạn, sửa đổi giấy phép của tổ chức con nuôi nước ngoài, chi phí giải quyết nuôi con nuôi nước ngoài;

Trên cơ sở xem xét Tờ trình số 118/TTr-UBND ngày 16 tháng 11 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc bãi bỏ khoản 1 phần A và khoản 2 phần C của Biểu mức thu lệ phí hộ tịch ban hành kèm theo Nghị quyết số 66/2012/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh; Báo cáo thẩm tra số 62/BC-HĐND ngày 27 tháng 11 năm 2012 của Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh tán thành Tờ trình số 118/TTr-UBND ngày 16 tháng 11 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc bãi bỏ khoản 1 phần A và khoản 2 phần C của Biểu mức thu lệ phí hộ tịch ban hành kèm theo Nghị quyết số 66/2012/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh, nội dung cụ thể như sau:

1. Bãi bỏ khoản 1 phần A và khoản 2 phần C của Biểu mức thu lệ phí hộ tịch ban hành kèm Nghị quyết số 66/2012/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc sửa đổi chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí hộ tịch, cụ thể như sau:

STT

Công việc thực hiện

Đơn vị tính

Mức thu

Phụ ghi

1

2

3

4

5

A

Mức thu áp dụng đối với việc đăng ký hộ tịch tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn

 

 

 

1

Nuôi con nuôi

Đồng

 

 

a

Đăng ký việc nuôi con nuôi

 

20.000

 

b

Đăng ký lại việc nuôi con nuôi

 

20.000

 

C

Mức thu áp dụng đối với việc đăng ký hộ tịch tại Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân tỉnh

 

 

 

2

Nuôi con nuôi

Đồng

 

 

a

Đăng ký việc nuôi con nuôi

 

2.000.000

 

b

Đăng ký lại việc nuôi con nuôi

 

2.000.000

 

2. Việc thực hiện thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi thực hiện theo Điều 40 của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ và Thông tư liên tịch số 146/2012/TTLT-BTC-BTP ngày 07 tháng 9 năm 2012 của Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp.

3. Các nội dung khác thực hiện theo Nghị quyết số 66/2012/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc sửa đổi chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí hộ tịch.

Điều 2. Thời gian thực hiện: Nghị quyết này có hiệu lực kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.

Điều 3. Tổ chức thực hiện

Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, triển khai các cấp, các ngành, các địa phương thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.

Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn giám sát chặt chẽ việc thực hiện Nghị quyết này.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên Giang Khóa VIII, Kỳ họp thứ sáu thông qua./.

 

 

CHỦ TỊCH




Nguyễn Thanh Sơn