cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Nghị quyết số 08/2012/NQ-HĐND ngày 06/12/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Cà Mau Nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội tỉnh Cà Mau năm 2013 (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 08/2012/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Cà Mau
  • Ngày ban hành: 06-12-2012
  • Ngày có hiệu lực: 16-12-2012
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 25-01-2014
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 405 ngày (1 năm 1 tháng 10 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 25-01-2014
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 25-01-2014, Nghị quyết số 08/2012/NQ-HĐND ngày 06/12/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Cà Mau Nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội tỉnh Cà Mau năm 2013 (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 141/QĐ-UBND ngày 25/01/2014 Công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành hết hiệu lực định kỳ năm 2013”. Xem thêm Lược đồ.

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 08/2012/NQ-HĐND

Cà Mau, ngày 06 tháng 12 năm 2012

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH CÀ MAU NĂM 2013

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ TƯ

(Từ ngày 05 đến ngày 06 tháng 12 năm 2012)

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004;

Trên cơ sở xem xét Báo cáo số 229/BC-UBND ngày 22 tháng 11 năm 2012 của UBND tỉnh về tình hình thực hiện Nghị quyết của HĐND tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Cà Mau năm 2012 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2013; Báo cáo thẩm tra các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến đóng góp của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh;

Hội đồng nhân dân tỉnh Cà Mau khóa VIII, kỳ họp thứ Tư đã thảo luận và thống nhất,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất nội dung báo cáo của UBND tỉnh về tình hình thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2012 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2013, cụ thể như sau:

1. Mục tiêu tổng quát

Duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế phù hợp, hướng tới mục tiêu phát triển ổn định, bền vững. Huy động tất cả các nguồn lực của xã hội để phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng nông thôn mới; tiếp tục chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; tăng cường công tác bảo vệ tài nguyên, môi trường, chủ động ứng phó với các tác động của thiên tai và biến đi khí hậu; thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội và phúc lợi xã hội; tiếp tục thực hiện cải cách hành chính, phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội, giảm thiểu tai nạn giao thông trên cả 03 tiêu chí (về số vụ, số ngưi chết và số người bị thương).

2. Các chỉ tiêu cụ thể

a) Các chỉ tiêu về kinh tế:

- Tốc độ tăng trưởng (GDP) tăng khoảng 9%, đạt khoảng 19.150 tỷ đồng (giá 1994).

Trong đó: công nghiệp xây dựng tăng 8,8%; ngư nông lâm nghiệp tăng khoảng 5,9%; dịch vụ tăng 13%.

- GDP bình quân đầu người khoảng 1.340 USD.

- Cơ cấu kinh tế:

+ Công nghiệp xây dựng: 36,8%.

+ Ngư nông lâm nghiệp: 35,9%.

+ Dịch vụ: 27,3%.

- Thu ngân sách: 5.000 tỷ đồng.

- Chi ngân sách: 6.644 tỷ đồng.

- Tổng vốn đu tư xã hội khoảng 10.000 tỷ đồng.

- Kim ngạch xuất khẩu: 1.050 triệu USD.

- Sản lượng thủy sản 434.000 tấn (trong đó: sản lượng tôm 146.000 tấn). Diện tích nuôi tôm công nghiệp đạt 6.000 ha.

- Sản lưng lúa 564.000 tấn.

b) Các chỉ tiêu về xã hội

- Giảm tỷ lệ sinh: 0,03%.

- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên: 1,14%.

- Tỷ lệ hộ nghèo giảm 2%.

- Giải quyết việc làm cho 34.000 người.

- Đào tạo, bồi dưỡng và dạy nghề cho 30.000 người.

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo, bồi dưỡng và truyền nghề đạt 38%.

- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng giảm còn 14,5%.

- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 60%.

- Tỷ lệ hộ dân được sử dụng điện đạt 96%.

- Số trường đạt chuẩn quốc gia tăng thêm trong năm: 84 trường.

- Tỷ lệ xã, phường, thị trấn hình thành được Trung tâm Văn hóa - Thể thao: 60%.

c) Các chtiêu về môi trường

- Diện tích có rừng tập trung: 104.570 ha.

- Trồng rừng mới: 500 ha.

- Tỷ lệ che phủ rừng và cây phân tán: 22,5%.

- Tỷ lệ dân cư thành thị sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh đạt 100%.

- Tỷ lệ dân cư nông thôn sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh đạt 82%.

- Tỷ lệ chất thải rắn KCN và đô thị được thu gom và xử lý đạt 97%.

- Tỷ lệ chất thải rắn y tế được thu gom và xử lý đạt 100%.

3. Một số nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu

Thống nhất với các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu do Ủy ban nhân dân tỉnh trình tại kỳ họp, Hội đồng nhân dân tỉnh nhấn mnh một số nội dung trọng tâm như sau:

- Trên cơ sở đánh giá tình hình thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh năm 2012, UBND tỉnh chỉ đạo các ngành và các địa phương tổng kết rút ra những bài học kinh nghiệm, xác định rõ trách nhiệm, nguyên nhân làm được và chưa làm được. Xây dựng và triển khai thực hiện nghiêm túc các Nghị quyết, Chương trình hành động của Chính phủ, của Tỉnh ủy và Nghị quyết của HĐNĐ tỉnh, đề ra giải pháp phù hợp để tchức thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2013.

- Thực hiện đồng bộ các giải pháp để duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế phù hợp và cải thiện chất lượng tăng trưởng để đảm bảo kinh tế - xã hội của tỉnh phát triển ổn định và bền vững. Tiếp tục thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng khu vực công nghiệp - xây dựng và dịch vụ. Khuyến khích các ngành dịch vụ có lợi thế và giá trị gia tăng cao như: du lịch, viễn thông, tài chính, ngân hàng...

- Quan tâm thực hiện tốt công tác chuyển giao và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật để thúc đẩy phát triển sản xuất ngư, nông và lâm nghiệp; tiếp tục triển khai thực hiện các giải pháp để nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả trong sản xuất tôm, lúa; phát triển diện tích nuôi tôm công nghiệp theo quy hoạch, gắn với đầu tư xây dựng hạ tầng (lưới điện, thủy lợi, giao thông...) để phục vụ nuôi tôm đạt hiệu quả; đẩy mạnh phong trào nuôi tôm quảng canh cải tiến; chú trọng việc nhân rộng các mô hình chuyển đổi cơ cấu sản xuất có hiệu quả. Tăng cường công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và thủy sản.

- Quan tâm đầu tư, hỗ trợ tạo điều kiện cho hoạt động khai thác, đánh bắt xa bờ, gắn với tuyên truyền bảo vệ chủ quyền biển, đảo và tuyên truyền ngư dân không xâm phạm, khai thác trái phép vùng biển các nước.

- Tiếp tục thực hiện các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường theo chỉ đạo của Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương. Đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại và xuất khẩu, không để lệ thuộc quá lớn vào một hoặc vài thị trường, phát triển thị trường trong nước. Tăng cường các giải pháp để kiểm soát, bình ổn giá cả thị trường, kiên quyết xử lý các trường hp đầu cơ găm hàng, thao túng giá, gian lận thương mại. Đẩy mạnh công tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong toàn bộ chuỗi sản xuất - chế biến - tiêu thụ hàng hóa.

- Tăng cường nguồn lực đu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội. Triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp để phát triển “nông nghiệp, nông dân, nông thôn” theo chương trình hành động của Tỉnh ủy và kế hoạch của UBND tỉnh. Tập trung chỉ đạo thực hiện tốt kế hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh. Khuyến khích xã hội hóa đầu tư đối vi các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể thao và môi trường.

- Tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ và thực hiện tốt các giải pháp khắc phục tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản tại các địa phương theo quy định hiện hành. Tập trung bố trí vốn để thanh toán khối lượng các dự án đã hoàn thành đưa vào sử dụng nhưng chưa bố trí đủ vốn, bố trí vốn để hoàn trả tạm ứng ngân sách, đối ứng các dự án ODA.

- Thực hiện tốt các chính sách tiền tệ, tín dụng. Tăng cường công tác quản lý điều hành ngân sách, phấn đấu tăng thu cao hơn dự toán năm; điều hành chi theo kế hoạch, bảo đảm chi tiết kiệm, đúng quy định.

- Bảo đảm an sinh xã hội, phúc lợi xã hội, gắn với giảm nghèo bền vững; thực hiện tốt các chính sách đối với người có công, đồng bào dân tộc thiểu số và hộ nghèo, cận nghèo; quan tâm giải quyết việc làm gắn với chuyển dịch cơ cấu lao động. Thực hiện có hiệu quả các chính sách bảo hiểm y tế, hỗ trợ mua bảo hiểm y tế cho hộ cận nghèo, tiến tới thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân. Triển khai Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Cà Mau giai đoạn 2011 - 2020, tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng, dạy nghề gắn với giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho nhân dân; đẩy mạnh công tác vận động quỹ đền ơn đáp nghĩa, tăng cường hỗ trợ đầu tư xây dựng nhà tình nghĩa, nhà ở xã hội cho người thu nhập thấp.

- Tiếp tục đẩy mạnh công tác y tế dự phòng; chủ động các biện pháp phòng, chống, khống chế, xử lý kịp thời dịch bệnh. Nâng cao chất lượng bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân; chất lượng giáo dục và đào tạo; chất lượng các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao, thông tin và truyền thông; tiếp tục thực hiện sâu rộng việc “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”; củng cố, nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; nâng cao chất lượng, hiệu quả chăm sóc, bảo vệ trẻ em.

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động nhân dân nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường; tăng cường các giải pháp xử lý chất thải ở đô thị, khu công nghiệp và các chất thải y tế; đẩy mạnh công tác quản lý nhà nước về môi trường, kiên quyết xử lý các hành vi gây ô nhiễm môi trường. Thực hiện tốt công tác trồng rừng và quản lý, bảo vệ rừng, bảo vệ và phục hồi tính đa dạng sinh học ở các Vườn Quốc gia. Tăng cường công tác phòng, chng lụt, bão, giảm nhẹ thiên tai và tìm kiếm cứu nạn. Tích cực triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về ứng phó với biến đổi khí hậu.

- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của chính quyền các cấp; tăng cường các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn tham nhũng, lãng phí gắn với việc thực hiện Nghị quyết lần thứ 4 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay”. Triển khai thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội, Hội đồng nhân dân bầu hoặc phê chun tại kỳ họp lần thứ 5 HĐND tỉnh vào giữa năm 2013. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật trong cán bộ và nhân dân; thực hiện tốt công tác tiếp dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân; nâng cao chất lượng công tác điều tra, truy tố, xét xử của các cơ quan tư pháp, đẩy mạnh công tác tổ chức thi hành án dân sự và hình sự.

- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020. Công khai, minh bạch các thủ tục hành chính, nhất là các thủ tục liên quan đến người dân và doanh nghiệp, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi để thu hút đầu tư.

- Giữ vững ổn định chính trị; bảo đảm quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội; phấn đấu giảm tai nạn giao thông cả về số vụ, số người chết và số người bị thương so với năm 2012; ngăn chặn và đẩy lùi các loại tội phạm và tệ nạn xã hội.

Điều 2. Tổ chức thực hiện:

- Ủy ban nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết.

- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức thành viên của Mặt trận và các tổ chức xã hội khác thực hiện giám sát, tuyên truyền, vận động và cùng với nhân dân thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tnh. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.

Hội đồng nhân dân tỉnh kêu gọi cán bộ, chiến sĩ, đồng bào trong tỉnh phát huy truyền thống đoàn kết, lao động sáng tạo, đẩy mạnh các phong trào thi đua yêu nước, phấn đấu thực hiện thắng lợi Nghị quyết này.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Cà Mau khóa VIII, kỳ họp thứ Tư thông qua ngày 06 tháng 12 năm 2012./.

 

 

Nơi nhận:
- UBTV Quc hội;
- Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (BTP);
- TT Tỉnh ủy;
- UBND tnh;
- Viện KSND tnh;
- TAND tỉnh;
- BTT.UBMTTQ Việt Nam tnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- TT. HĐND và UBND huyện, tp;
- Cổng Thông tin Điện t tỉnh;
- L
ưu VT.

CHỦ TỊCH




Bùi Công Bửu