cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Nghị quyết số 46/2012/NQ-HĐND ngày 13/07/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An Về thực hiện nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2012 (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 46/2012/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Nghệ An
  • Ngày ban hành: 13-07-2012
  • Ngày có hiệu lực: 23-07-2012
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 10-07-2015
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1082 ngày (2 năm 11 tháng 22 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 10-07-2015
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 10-07-2015, Nghị quyết số 46/2012/NQ-HĐND ngày 13/07/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An Về thực hiện nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2012 (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Nghị quyết số 165/NQ-HĐND ngày 10/07/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An Xử lý kết quả rà soát Nghị quyết quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành từ ngày 31/12/2014 trở về trước đang còn hiệu lực thi hành”. Xem thêm Lược đồ.

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 46/2012/NQ-HĐND

Nghệ An, ngày 13 tháng 7 năm 2012

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ 6 THÁNG CUỐI NĂM 2012

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
KHOÁ XVI, KỲ HỌP THỨ 5

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Trên cơ sở xem xét Báo cáo của UBND tỉnh về "Đánh giá tình hình kinh tế xã hội 6 tháng đầu năm và nhiệm vụ giải pháp 6 tháng cuối năm 2012", Báo cáo thẩm tra của Thường trực và các Ban HĐND tỉnh, ý kiến của Đại biểu HĐND tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

HĐND tỉnh tán thành với những đánh giá về tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng – an ninh 6 tháng đầu năm, nhiệm vụ, giải pháp 6 tháng cuối năm 2012 với các mục tiêu, chỉ tiêu, giải pháp chủ yếu được nêu trong Báo cáo của UBND tỉnh; đồng thời nhấn mạnh một số vấn đề sau đây:

I. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH KINH TẾ – XÃ HỘI 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2012

Trong điều kiện tình hình kinh tế thế giới, trong nước gặp nhiều khó khăn, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm 2012 đạt được một số kết quả bước đầu. Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP) đạt 5,02% (cùng kỳ năm 2011 đạt 11,15%). Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp, thuỷ sản tăng 1,09%. Giá trị sản xuất công nghiệp - xây dựng tăng 5,22%, trong đó giá trị sản xuất công nghiệp tăng 9,65%. Giá trị sản xuất dịch vụ tăng 11,34%, trong đó: tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng xã hội tăng 20,22% so cùng kỳ. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tăng 2,92% so với tháng 12/2011. Tổng thu ngân sách trên địa bàn đạt 2.508,88 tỷ đồng, bằng 41,3% dự toán. Chi ngân sách đạt 6.191,62 tỷ đồng, bằng 50,1% dự toán. Một số lĩnh vực văn hoá - xã hội có chuyển biến tích cực, an sinh xã hội đảm bảo; quốc phòng, an ninh được giữ vững.

Tuy vậy, tình hình kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm 2012 còn có một số hạn chế: Tốc độ tăng trưởng GDP và tốc độ tăng giá trị sản xuất các lĩnh vực đạt thấp so với kế hoạch; thu hút đầu tư, giải ngân vốn xây dựng cơ bản, thu ngân sách đạt thấp. Một số vấn đề bức xúc chậm được giải quyết, như: nạn chặt phá rừng, khai thác, vận chuyển lâm, khoáng sản trái phép; tình hình tội phạm, tệ nạn ma tuý; tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên, quá tải bệnh viện, ô nhiễm môi trường, các vụ việc vi phạm pháp luật trong hoạt động tôn giáo... vẫn diễn biến phức tạp. Vấn đề quản lý nhà nước về điện, cải tạo mạng lưới điện nông thôn, quy hoạch mạng lưới điện, tái định cư còn nhiều vướng mắc...

II. CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ - XÃ HỘI CHỦ YẾU 6 THÁNG CUỐI NĂM 2012

Tập trung chỉ đạo quyết liệt để thực hiện các chỉ tiêu năm 2012 đã được HĐND tỉnh thông qua tại Nghị quyết số 22/2011/NQ-HĐND ngày 9/12/2011. Đồng thời nhấn mạnh việc thực hiện một số chỉ tiêu sau:

- Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP): 11,0% - 12,0%

- Giá trị sản xuất nông lâm ngư nghiệp tăng: 4,5% - 5,0%

- Giá trị sản xuất công nghiệp - Xây dựng tăng: 12% - 13%

Trong đó: Công nghiệp tăng 16% - 17%

- Giá trị các ngành dịch vụ tăng: 11% - 12%

- Kim ngạch xuất khẩu đạt: 230 triệu USD

- Thu ngân sách trên địa bàn đạt: 3.571,12 tỷ đồng

Trong đó: thu nội địa  3.076,62 tỷ đồng

- Huy động vốn đầu tư phát triển trên địa bàn 17.000-18.000 tỷ đồng

- Mức giảm tỷ lệ sinh: 0,5‰

- Tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn mới): 15,35%

- Tạo việc làm mới: > 17.000 người

- Xã chuẩn quốc gia về y tế (tiêu chí mới): 45%

- Tỷ lệ trạm y tế xã có bác sỹ: 87,7%

III. GIẢI PHÁP CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH 6 THÁNG CUỐI NĂM 2012

1. Nắm bắt các cơ chế, chính sách, các thông tin từ Trung ương; khắc phục những yếu kém, nhất là tồn tại trong điều hành của các cấp, các ngành; chủ động thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra của kế hoạch năm 2012 ở mức cao nhất

- Các cấp, các ngành tăng cường sự phối hợp và nghiên cứu giải pháp nhằm khắc phục các tồn tại trong 6 tháng đầu năm, phấn đấu hoàn thành kế hoạch năm 2012 ở mức cao nhất.

- Thành lập các tổ công tác của tỉnh, phối hợp các huyện, thành, thị để rà soát, hướng dẫn xử lý, giải quyết các vấn đề: Chính sách người có công; Đền bù, giải phóng mặt bằng; ổn định các vùng tái định cư; Rà soát, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, nhất là các vụ việc khiếu kiện kéo dài; cấp mới, cấp đổi chứng nhận quyền sử dụng đất; đấu giá hạn chế đất ở nông thôn; chiếm dụng đất 5% và đất giao theo Nghị định 64-CP để làm nhà ở; quy hoạch xây dựng trường Đại học Vinh, đại lộ Vinh - Cửa Lò. Rà soát, tham mưu giải quyết về biên chế, chức danh và chế độ, chính sách cho cán bộ cấp xã, xóm; về vấn đề bảo hiểm y tế chậm, tỷ lệ sinh con thứ ba trở lên cao; Hướng dẫn thống nhất việc hỗ trợ chế độ cho cán bộ các hội.

- Chỉ đạo, xử lý có hiệu quả các vấn đề: Chặt phá rừng, khai thác lâm sản, khoáng sản trái phép, tệ nạn ma tuý, ô nhiễm môi trường, trật tự an toàn giao thông...

- Triển khai các chương trình, đề án phát triển thực hiện các Nghị quyết của Tỉnh uỷ, HĐND tỉnh thời kỳ 2012-2015 và xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2013.

2. Tiếp tục chỉ đạo triển khai đồng bộ và hiệu quả các giải pháp chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2012 để tháo gỡ khó khăn, đẩy mạnh sản xuất kinh doanh

a) Sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp:

- Chỉ đạo quyết liệt sản xuất vụ hè thu, vụ mùa và vụ đông; Kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng chất cấm trong chăn nuôi, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, thực hiện tốt kế hoạch chăn nuôi, đảm bảo tiến độ các dự án trọng điểm. Theo dõi, nắm chắc tình hình diễn biến của dịch bệnh trên gia súc, gia cầm, phát hiện ngay những ổ dịch mới xuất hiện để bao vây, dập dịch kịp thời.

- Đẩy nhanh tiến độ thực hiện và tăng cường công tác tuyên truyền về Chương trình quốc gia xây dựng nông thôn mới.

b) Sản xuất công nghiệp:

- Thúc đẩy sản xuất công nghiệp, nhất là ngành chế biến; thực hiện các biện pháp phát triển thị trường, hỗ trợ doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm, giảm hàng tồn kho; tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại, đẩy mạnh xuất khẩu; đưa hàng hoá, dịch vụ về khu vực nông thôn, đổi mới các kênh thu mua, phân phối sản phẩm.

- Tăng cường chỉ đạo triển khai các sản phẩm công nghiệp trọng điểm của tỉnh. Có biện pháp tháo gỡ khó khăn, tạo mọi điều kiện thuận lợi để khuyến khích sản xuất đối với các lĩnh vực, sản phẩm có lợi thế. Thực hiện các giải pháp điều tiết điện, đảm bảo đủ điện phục vụ sản xuất.

- Chỉ đạo các cơ sơ sản xuất công nghiệp tập trung phát huy tối đa năng lực sản xuất (nhất là đá trắng, thiếc, bia, sữa, thủy điện...) để đáp ứng thị trường bằng việc chủ động về nguyên liệu, đảm bảo tiết kiệm nguồn tài nguyên, bảo vệ môi trường sinh thái. Khẩn trương đưa dây chuyền chế biến sữa tại Nghĩa Đàn vào hoạt động.

c) Phát triển các ngành dịch vụ :

- Đảm bảo cung ứng đủ hàng hoá đáp ứng sức mua của dân. Tăng cường phát động phong trào “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.

- Kiểm soát thị trường, giá cả, bảo đảm chất lượng và giá cả các mặt hàng thiết yếu; xử lý nghiêm hàng giả, hàng kém chất lượng và buôn lậu, gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh.

- Thanh tra, kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc chấp hành các quy định về lãi suất của các ngân hàng, tổ chức tín dụng trên địa bàn. Tiếp tục thực hiện điều hành của Ngân hàng Nhà nước về thực hiện chính sách tiền tệ và đảm bảo hoạt động ngân hàng an toàn, hiệu quả.

3. Tập trung thực hiện các biện pháp thiết thực, hiệu quả để đẩy nhanh việc thực hiện, giải ngân vốn đầu tư đối với các dự án, chương trình trong phạm vi quản lý, đảm bảo đúng đối tượng, hiệu quả; tiếp tục đẩy mạnh công tác thu hút, xúc tiến đầu tư, tháo gỡ vướng mắc cho các dự án đã đăng ký đầu tư và khó khăn của doanh nghiệp.

a) Về xây dựng cơ bản:

- Quán triệt gắn với nâng cao nhận thức, trách nhiệm, đổi mới tư duy về quản lý đầu tư. Tập trung hoàn chỉnh Đề án “Nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý vốn ngân sách nhà nước và trái phiếu Chính phủ theo Chỉ thị 1792/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ” để tổ chức triển khai thực hiện sớm.

- Đẩy nhanh tiến độ giải ngân các nguồn vốn. Tiếp tục làm việc với các bộ, ngành Trung ương để đề xuất bổ sung vốn cho dự án Bệnh viện Ung bướu và Thuỷ lợi bản Mồng. Tập trung chỉ đạo giải quyết vướng mắc trong công tác đền bù giải phóng mặt bằng để bàn giao mặt bằng cho dự án triển khai đúng tiến độ; đốc thúc các chủ đầu tư nghiệm thu khối lượng hoàn thành.

- Tăng cường kiểm tra tiến độ xây dựng cơ bản các công trình trọng điểm, các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình của Chính phủ và giám sát, thanh tra các dự án đầu tư từ nguồn vốn nhà nước.

b) Về xúc tiến đầu tư, phát triển doanh nghiệp:

- Tiếp tục quảng bá hình ảnh và xúc tiến đầu tư vào Nghệ An; Thu hút đầu tư, đặc biệt chú trọng thu hút đầu tư theo các lĩnh vực kêu gọi đầu tư của tỉnh, các dự án quy mô lớn, công nghệ hiện đại.

- Tháo gỡ vướng mắc về mặt bằng cho các nhà đầu tư. Hoàn thiện đầu tư hạ tầng các khu công nghiệp, khu kinh tế; thu hồi các dự án đã hết hạn chưa triển khai để giao cho nhà đầu tư có năng lực.

- Tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh, giải quyết nhiều việc làm cho người lao động, có nhiều đóng góp cho ngân sách tỉnh.

4. Rà soát, tính toán kỹ để giải quyết cân đối thu chi ngân sách; đẩy mạnh các biện pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí

- Rà soát tình hình thực hiện dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2012, gắn với các biện pháp cụ thể để chỉ đạo, điều hành có hiệu quả thu, chi ngân sách những tháng còn lại của năm 2012.

- Thường xuyên theo dõi tình hình, tiến độ thực hiện dự toán thu ngân sách để điều hành chi hợp lý; Quán triệt việc thực hiện các biện pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Theo dõi, giám sát chặt chẽ biến động của các khoản nợ thuế và tập trung thu hồi nợ đọng, có giải pháp để khai thác các khoản thu tiềm năng.

- Các ngành tài chính, thuế triển khai ngay phương án gia hạn thời hạn nộp thuế, giảm tiền thuê đất, miễn thuế, giảm thuế… cho các đối tượng được hưởng chính sách tại Nghị quyết số 13/NQ-CP của Chính phủ.

5. Chăm lo thực hiện tốt các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, đảm bảo tốt an sinh xã hội

a) Về giáo dục và đào tạo:

Tổ chức tốt các kỳ thi tuyển sinh, chuẩn bị tốt cho khai giảng năm học mới 2012-2013; Rà soát quy hoạch mạng lưới trường lớp phù hợp với điều kiện các vùng miền, các cấp học; xây dựng hệ thống trường chuẩn quốc gia, trường trọng điểm các cấp học. Đẩy nhanh tiến độ giải ngân thực hiện chương trình kiên cố hoá trường lớp học, nhà công vụ giáo viên; Triển khai kế hoạch dạy nghề cho lao động nông thôn theo nguồn kinh phí từ Chương trình mục tiêu quốc gia năm 2012. Đẩy nhanh xã hội hoá về đào tạo nghề để giải quyết việc làm tại chỗ.

b) Về lĩnh vực y tế, dân số:

Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh và y đức trong các cơ sở khám chữa bệnh, công tác y tế cơ sở, thực hiện tốt việc đưa bác sĩ về làm việc ở tuyến cơ sở. Tăng cường công tác vệ sinh an toàn thực phẩm; phòng chống HIV/AIDS. Đẩy mạnh công tác truyền thông dân số, xử lý nghiêm những người vi phạm chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình nhằm thực hiện tốt mục tiêu giảm sinh, hạn chế tăng sinh con thứ 3 trở lên.

c) Lĩnh vực văn hoá, thông tin, thể dục thể thao:

Tổng kết 10 năm thực hiện Đề án xây dựng thiết chế VHTT đạt chuẩn và phát triển đời sống văn hóa cơ sở tỉnh Nghệ An giai đoạn 2002-2012. Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện công tác tuyên truyền tổ chức kỷ niệm các sự kiện chính trị, văn hóa quan trọng; các giải thể thao; Hoàn chỉnh hồ sơ trình công nhận Dân ca, ví, giặm xứ Nghệ là Di sản văn hóa phi vật thể quốc gia, tiến tới thực hiện quy trình lập hồ sơ đề nghị tổ chức UNESCO công nhận Dân ca, ví, giặm là di sản văn hóa phi vật thể của nhân loại.

d) Về lĩnh vực khoa học công nghệ:

Tiếp tục thực hiện tốt 12 chương trình khoa học công nghệ trọng điểm cấp tỉnh; đẩy mạnh xã hội hoá hoạt động khoa học và công nghệ theo hướng hỗ trợ phát triển thị trường khoa học và công nghệ, khuyến khích và tôn vinh các nhà khoa học có tài, đóng góp nhiều cho tỉnh. Tăng cường hoạt động quản lý công nghệ, sở hữu trí tuệ, tiêu chuẩn đo lường chất lượng, góp phần nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.

đ) Về giải quyết việc làm, xoá đói giảm nghèo và xử lý các vấn đề vướng mắc:

- Tiếp tục chỉ đạo thực hiện các dự án xoá đói giảm nghèo, hỗ trợ đồng bào các dân tộc đặc biệt khó khăn đúng mục tiêu, đúng địa bàn, đúng đối tượng. Chỉ đạo xây dựng mô hình kinh tế gắn với đánh giá hiệu quả và nhân rộng mô hình, góp phần xoá đói giảm nghèo; tiếp tục chỉ đạo 3 huyện Kỳ Sơn, Tương Dương và Quế Phong triển khai đề án giảm nghèo 30a.

- Thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, bảo vệ chăm sóc trẻ em nhất là đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.

- Đẩy mạnh công tác giải quyết việc làm, xuất khẩu lao động; đảm bảo an toàn lao động.

6. Phòng chống cháy rừng, phòng chống bão lụt, dịch bệnh

- Các ngành, các cấp chủ động phòng chống thảm hoạ, thiên tai. Cảnh giác đề phòng đối phó với những diễn biến bất thường của thời tiết, có kế hoạch khắc phục hậu quả do thiên tai thảm hoạ gây ra, đáp ứng yêu cầu cần thiết của nhân dân trong mọi tình huống. Tích cực phòng chống cháy rừng và phòng chống lụt bão, hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại do hạn hán, cháy rừng và bão lụt gây ra.

- Tích cực triển khai công tác phòng chống dịch bệnh, không để dịch lớn và vừa xảy ra, nhất là trong mùa mưa bão, sau lũ lụt.

7. Tăng cường công tác quản lý nhà nước, tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở

- Tăng cường đối thoại qua giao ban trực tuyến, tập trung chỉ đạo cơ sở thực hiện các cơ chế chính sách hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, nông nghiệp, nông thôn, nâng cao tinh thần trách nhiệm và đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ cán bộ, công chức.

- Triển khai hoạt động “một cửa liên thông” trong cấp phép đầu tư; rà soát tình hình thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông. Tổ chức triển khai thực hiện Đề án cải thiện, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI).

- Đẩy mạnh thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở.

8. Đảm bảo quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội, giải quyết tốt khiếu nại tố cáo, phòng chống tham nhũng, lãng phí

- Đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục chính trị, bản lĩnh chiến đấu cho lực lượng vũ trang tỉnh nhà; triển khai nhiệm vụ diễn tập khu vực phòng thủ tại 5 huyện theo đúng kế hoạch, đảm bảo an toàn tuyệt đối.

- Tăng cường công tác bảo vệ an ninh quốc gia, chú trọng an ninh nông thôn, an ninh kinh tế, an ninh vùng giáo, an ninh biên giới, miền núi và dân tộc. Đẩy mạnh phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc trong tình hình mới.

- Tiếp tục trấn áp tội phạm, tệ nạn xã hội, buôn lậu, gian lận thương mại; lãnh đạo, chỉ đạo xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật trong hoạt động tôn giáo. Tăng cường các biện pháp quản lý nhà nước về an ninh trật tự, quản lý vũ khí, vật liệu nổ. Bảo vệ an toàn các lễ hội.

- Thực hiện các giải pháp bảo đảm trật tự an toàn giao thông, tập trung xử lý xe quá tải, quá khổ.

- Giải quyết kịp thời các vụ việc mới phát sinh từ cơ sở, không để xẩy ra bức xúc, bất bình trong nhân dân, không để các vụ việc tồn đọng kéo dài. Có giải pháp để khắc phục những tồn tại, hạn chế kéo dài trong công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Triển khai thực hiện Luật khiếu nại, Luật tố cáo.

9. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, tạo đồng thuận trong xã hội

- Tiếp tục thực hiện tốt công tác thông tin, tuyên truyền về các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, tạo đồng thuận xã hội, phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị nhằm thực hiện tốt các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

- Các cấp, các ngành có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Mặt trận Tổ quốc các cấp, các tổ chức chính trị xã hội, các tổ chức xã hội nghề nghiệp trong việc tuyên truyền và chủ động cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời, công khai, minh bạch cho báo chí, nhất là những vấn đề mà dư luận xã hội quan tâm. Xử lý nghiêm minh các hành vi đưa tin sai sự thật, gây tâm lý bất ổn trong xã hội, làm phương hại đến lợi ích của Nhà nước, doanh nghiệp và nhân dân.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

HĐND tỉnh giao Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các ngành, các cấp chủ động tổ chức thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu, nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2012 và tập trung giải quyết những vấn đề được chất vấn tại kỳ họp thứ 5 của HĐND tỉnh.

Thường trực HĐND tỉnh, các Ban và các Đại biểu HĐND tỉnh nêu cao tinh thần trách nhiệm của mình trong việc giám sát, thực hiện Nghị quyết của HĐND tỉnh.

Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội động viên các tầng lớp nhân dân tham gia tích cực phong trào thi đua yêu nước, thực hiện thắng lợi các Nghị quyết của HĐND tỉnh.

Các cấp, các ngành, các tầng lớp nhân dân, lực lượng vũ trang tỉnh nhà nêu cao tinh thần tự lực, tự cường, đoàn kết, động viên mọi nguồn lực, vượt qua mọi khó khăn, thử thách, phấn đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ năm 2012.

Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh Nghệ An khoá XVI kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 13 tháng 7 năm 2012 và có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày được thông qua./.

 

 

Nơi nhận:
- VP Quốc hội; VP Chính phủ (để b/c);
- Bộ KH-ĐT, Bộ Tư pháp (Cục KTVB);
- TT Tỉnh uỷ, HĐND, UBND, UBMTTQ tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các đại biểu HĐND tỉnh;
- Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- HĐND, UBND các huyện, thành, thị;
- Chánh, phó Văn phòng Đoàn ĐBQH&HĐND tỉnh;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lưu VT.

CHỦ TỊCH




Trần Hồng Châu