cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Nghị quyết số 11/2012/NQ-HĐND ngày 12/07/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai Phê chuẩn mức thu lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm và phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh Lào Cai (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 11/2012/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Lào Cai
  • Ngày ban hành: 12-07-2012
  • Ngày có hiệu lực: 21-07-2012
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 28-02-2019
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 2413 ngày (6 năm 7 tháng 13 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 28-02-2019
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 28-02-2019, Nghị quyết số 11/2012/NQ-HĐND ngày 12/07/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai Phê chuẩn mức thu lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm và phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh Lào Cai (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 467/QĐ-UBND ngày 28/02/2019 Công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai kỳ 2014-2018”. Xem thêm Lược đồ.

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 11/2012/NQ-HĐND

Lào Cai, ngày 12 tháng 7 năm 2012

 

NGHỊ QUYẾT

PHÊ CHUẨN MỨC THU LỆ PHÍ ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM VÀ PHÍ CUNG CẤP THÔNG TIN VỀ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
KHÓA XIV - KỲ HỌP THỨ 4

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Pháp lệnh Phí và lệ phí ngày 28/8/2001;

Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;

Căn cứ Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;

Căn cứ Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm;

Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí;

Căn cứ Thông tư 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 của Bộ Tài chính v/v sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 69/2011/TTLT-BTC-BTP ngày 18 tháng 5 năm 2011 của Liên Bộ Tài chính, Tư pháp hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm, phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm và phí sử dụng dịch vụ khách hàng thường xuyên;

Xét Tờ trình số 59/TTr-UBND ngày 15/6/2012 của UBND tỉnh về mức thu lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm và phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm; Báo cáo thẩm tra số 35/BC-HĐND ngày 04/7/2012 của Ban Kinh tế và Ngân sách và ý kiến của đại biểu HĐND tỉnh dự kỳ họp,

QUYẾT NGHỊ:

Điều1. Phê chuẩn mức thu lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm và phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh Lào Cai, cụ thể như sau:

1. Mức thu:

STT

Các trường hợp nộp phí, lệ phí

Đơn vị tính

Mức thu

I

Mức thu lệ phí đăng kí giao dịch bảo đảm

 

 

1

Đăng ký giao dịch bảo đảm

Đồng/ hồ sơ

80.000

2

Đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm

Đồng/ hồ sơ

70.000

3

Đăng ký thay đổi nội dung giao dịch bảo đảm đã đăng ký

Đồng/ hồ sơ

60.000

4

Xóa đăng ký giao dịch bảo đảm

Đồng/ hồ sơ

20.000

II

Mức thu phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm

 

 

 

Mức thu phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm (bao gồm cả trường hợp cung cấp văn bản chứng nhận hoặc bản sao văn bản chứng nhận về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án)

Đồng/ hồ sơ

30.000

2. Quản lý, sử dụng.

a. Cơ quan thu phí, lệ phí:

- Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh; Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thành phố.

- Ủy ban nhân dân xã trong trường hợp được văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện ủy quyền thực hiện đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân cư trú tại các xã ở xa huyện lỵ.

b. Việc quản lý và sử dụng được thực hiện như sau:

- Cơ quan thu phí, lệ phí nộp 50% tổng số tiền phí, lệ phí thực thu vào ngân sách nhà nước, số tiền phí, lệ phí 50% còn lại được để lại đơn vị để trang trải chi phí cho việc thực hiện thu phí, lệ phí theo chế độ quy định.

- Việc tổ chức thu, quản lý sử dụng và thanh quyết toán nguồn thu phí, lệ phí được thực hiện theo quy định hiện hành về quản lý tài chính.

- Chứng từ thu: Thực hiện theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về phát hành, quản lý, sử dụng ấn chỉ thuế.

Điều 2. Hội đồng nhân dân giao:

1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết.

2. Thường trực HĐND, các Ban của HĐND, các Đại biểu HĐND tỉnh có trách nhiệm giám sát việc thực hiện Nghị quyết.

Nghị quyết này đã được kỳ họp thứ 4, HĐND tỉnh Lào Cai khóa XIV thông qua ngày 11 tháng 7 năm 2012; có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày thông qua và bãi bỏ khoản 19, Điều 1 Nghị quyết số 11/2007/NQ-HĐND ngày 16/7/2007 của HĐND tỉnh Lào Cai khóa XIII về phê chuẩn phương án sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ ban hành một số loại phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của HĐND tỉnh Lào Cai.

 

 

CHỦ TỊCH




Phạm Văn Cường