Nghị quyết số 33/2012/NQ-HĐND ngày 05/07/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Long Về việc tiếp tục thực hiện nhiệm vụ kinh tế-xã hội, quốc phòng-an ninh năm 2012 (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 33/2012/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Vĩnh Long
- Ngày ban hành: 05-07-2012
- Ngày có hiệu lực: 15-07-2012
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 07-07-2015
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 1087 ngày (2 năm 11 tháng 27 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 07-07-2015
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 33/2012/NQ-HĐND | Vĩnh Long, ngày 05 tháng 7 năm 2012 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC TIẾP TỤC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KINH TẾ - XÃ HỘI, QUỐC PHÒNG - AN NINH NĂM 2012
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
KHOÁ VIII KỲ HỌP LẦN THỨ 04
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Sau khi xem xét báo cáo của Uỷ ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh 6 tháng đầu năm 2012 và một số giải pháp thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh 6 tháng cuối năm 2012; Báo cáo của ngành bảo vệ pháp luật; Thông báo của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh tham gia xây dựng chính quyền; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh thảo luận và thống nhất,
QUYẾT NGHỊ:
Hội đồng nhân dân tỉnh nhất trí với đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh 6 tháng đầu năm 2012 và một số giải pháp thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh 6 tháng cuối năm 2012.
Để chủ động, tích cực thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2012 đạt kết quả cao, cần quan tâm đến các chỉ tiêu 6 tháng đầu năm đạt thấp như: Tổng sản phẩm trong nước trên địa bàn tỉnh (GDP); giá trị sản xuất nông nghiệp; giá trị sản xuất công nghiệp; giá trị gia tăng các ngành dịch vụ; tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội; tạo thêm việc làm mới cho lao động; giảm số hộ nghèo;… Trong 6 tháng cuối năm cần tập trung triển khai thực hiện các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường theo Nghị quyết số 13/NQ-CP của Chính phủ; triển khai các kế hoạch thực hiện 06 chương trình hành động của Tỉnh uỷ; chuẩn bị tốt và tổ chức thành công lễ kỷ niệm 90 năm ngày sinh cố Thủ tướng Võ Văn Kiệt. Cụ thể, một số giải pháp trọng tâm sau đây:
I. VỀ KINH TẾ:
1. Sản xuất nông nghiệp:
Tăng cường công tác phòng, chống có hiệu quả dịch bệnh trên cây trồng và vật nuôi. Xây dựng tốt kế hoạch gieo trồng vụ lúa thu đông, đảm bảo đạt chỉ tiêu sản lượng cả năm.
Nâng dần chất lượng sản phẩm vườn cây ăn trái; thực hiện đồng bộ các giải pháp để tháo gỡ đầu ra cho nông, thuỷ sản hàng hoá được ổn định, đặc biệt là khoai lang, cá tra. Xây dựng vùng sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP, globalGAP gắn với thương hiệu. Ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật để nâng cao năng suất, chất lượng, giảm giá thành.
Đẩy mạnh phát triển chăn nuôi theo phương pháp an toàn sinh học và nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm. Nhân rộng các mô hình chăn nuôi tập trung để có điều kiện kiểm soát tốt dịch bệnh. Kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng chất cấm trong chăn nuôi.
Tổ chức thực hiện tốt các dự án phục vụ phát triển hạ tầng nuôi trồng thuỷ sản tập trung, vùng chuyên màu. Đẩy nhanh tiến độ các công trình phòng, chống lụt bão; chủ động ứng phó với những diễn biến phức tạp của thiên tai. Hoàn thành công tác quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới, tập trung các nguồn lực đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng xây dựng xã nông thôn mới.
2. Sản xuất công nghiệp:
Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, các nhà đầu tư trong các khu, tuyến công nghiệp đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng, sớm đưa vào sản xuất, kinh doanh tạo động lực mới, tăng giá trị sản xuất công nghiệp.
Đẩy nhanh tiến độ xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp Bình Minh, khu công nghiệp Hoà Phú giai đoạn 2, khu Bắc Mỹ Thuận, khu thương mại dịch vụ Phước Yên; xây dựng danh mục dự án đầu tư phù hợp với điều kiện cụ thể của các khu đất còn lại trong các khu công nghiệp, khu thương mại để làm cơ sở kêu gọi đầu tư.
Triển khai có hiệu quả các chính sách phát triển công nghiệp, khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ, cải tiến mẫu mã hàng hoá, nâng cao chất lượng sản phẩm đủ sức cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước.
Thực hiện tốt các chương trình hỗ trợ cho doanh nghiệp như: Chương trình đào tạo nguồn nhân lực, chuyển giao công nghệ, thông tin về hội nhập kinh tế quốc tế. Tăng cường hoạt động tư vấn hỗ trợ doanh nghiệp; vận động các doanh nghiệp phát huy tối đa năng lực sản xuất hiện có và đầu tư mới vào chế biến nông thuỷ sản chất lượng cao, đáp ứng ngày càng cao nhu cầu tiêu thụ sản phẩm cho nông dân.
Triển khai Chỉ thị số 10/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc hạn chế sản xuất và sử dụng vật liệu đất nung để tạo ý thức trong nhân dân.
3. Thương mại, dịch vụ:
Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường xuất khẩu; tổ chức các phiên chợ "hàng Việt về nông thôn”. Hướng dẫn và hỗ trợ các doanh nghiệp: Xây dựng, phát triển thương hiệu và đăng ký nhãn hiệu hàng hoá; tìm kiếm thị trường xuất khẩu; tham gia các hội chợ thương mại trong và ngoài tỉnh; liên kết thương mại; dự báo phân tích thị trường, diễn biến giá cả, các thông tin về các hàng rào kỹ thuật, thương mại của các nước. Phát huy vai trò điều phối của hiệp hội ngành nghề.
Nâng cao chất lượng hoạt động các loại hình du lịch; liên kết xây dựng các tour du lịch sinh thái kết hợp với các làng nghề truyền thống của tỉnh, để thu hút khách du lịch; đặc biệt quan tâm về thời gian lưu trú của khách du lịch.
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết 11/NQ-CP của Chính phủ về việc kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô và đảm bảo an sinh xã hội. Tăng cường quản lý thị trường, chống hàng gian, hàng giả, hàng kém chất lượng, buôn lậu, đầu cơ tăng giá một số mặt hàng thiết yếu; đặc biệt, vào thời điểm cuối năm, khuyến khích "người Việt ưu tiên dùng hàng Việt".
Thực hiện tốt chủ trương hỗ trợ ngân sách xây dựng chợ đi đôi với thu hút vốn của các nhà đầu tư để xây dựng các chợ mới; cải tạo sửa chữa các chợ theo kế hoạch. Tổng kết đánh giá mô hình hợp tác xã, doanh nghiệp quản lý, kinh doanh chợ để nhân rộng mô hình.
4. Về đầu tư phát triển:
Tiếp tục rà soát, đơn giản hoá các thủ tục, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh. Huy động tối đa các nguồn vốn trong và ngoài nước cho đầu tư phát triển kinh tế - xã hội. Tập trung đẩy nhanh việc giải ngân vốn đầu tư công; thúc đẩy giải ngân vốn ODA, FDI trên địa bàn tỉnh.
Hoàn chỉnh và bổ sung điều chỉnh kịp thời các quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch xây dựng, quy hoạch dân cư, quy hoạch sử dụng đất. Tạm dừng hoặc loại bỏ các quy hoạch, dự án chưa mang lại hiệu quả, thiếu khả thi trong thực tế.
Tập trung thu hút đầu tư vào xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, đẩy nhanh tốc độ đô thị hoá. Tranh thủ sự đầu tư của Chính phủ cho các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, dự án của các tổ chức phi Chính phủ. Xã hội hoá đầu tư theo hướng khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia góp vốn đầu tư.
Đẩy nhanh tiến độ các công trình xây dựng cơ bản, đảm bảo các công trình chào mừng 90 năm ngày sinh cố Thủ tướng Chính phủ hoàn thành đúng tiến độ, đạt chất lượng. Tổ chức thực hiện tốt Chỉ thị 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ trong việc cân đối, bố trí vốn đầu tư, khắc phục dần đầu tư dàn trải.
Ban Chỉ đạo Xây dựng cơ bản của tỉnh theo dõi, đánh giá định kỳ và đột xuất, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án, công trình. Các sở, ngành, huyện và thành phố tăng cường chỉ đạo công tác xây dựng cơ bản theo phân cấp.
Triển khai thực hiện Chỉ thị số 19/CT-TTg ngày 18 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2013 và kế hoạch đầu tư từ ngân sách nhà nước 3 năm 2013 - 2015.
5. Phát triển các thành phần kinh tế:
Các sở, ngành cấp tỉnh, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố tập trung triển khai Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 13/NQ-CP ngày 10/5/2012 của Chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường; thực hiện chính sách miễn, giảm, giãn thuế theo quy định, tạo điều kiện bàn giao mặt bằng sạch cho các dự án của doanh nghiệp... Đồng thời khai thác và nuôi dưỡng tốt các nguồn thu, đảm bảo thu đúng, thu đủ theo quy định của Luật Thuế.
Tạo điều kiện thuận lợi để các thành phần kinh tế sản xuất, kinh doanh; hoàn thiện công tác rà soát, công bố thủ tục hành chính theo đúng quy định. Triển khai thực hiện tốt Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 của Chính phủ và Thông tư số 06/2011/TT-BKHĐT ngày 06/4/2011 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc cấp giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
Thực hiện tốt các chính sách đối với loại hình kinh tế tập thể; kịp thời tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc của các hợp tác xã và có các chính sách, biện pháp hỗ trợ thiết thực, hiệu quả cho từng loại hình hợp tác xã, đặc biệt việc tiếp cận nguồn vốn vay từ các ngân hàng thương mại. Tăng cường công tác phối kết hợp, vận động thành lập hợp tác xã mới.
Tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến đầu tư và hỗ trợ doanh nghiệp, hoàn chỉnh chính sách khuyến khích ưu đãi đầu tư vào tỉnh, chuẩn bị các hoạt động để tổ chức tốt hội nghị xúc tiến đầu tư của tỉnh.
6. Tài nguyên và môi trường:
Giải quyết dứt điểm các vướng mắc, khiếu nại về bồi thường, giải toả dự án khu thương mại dịch vụ Phước Yên và tuyến công nghiệp Cổ Chiên,… để bàn giao mặt bằng sạch cho nhà đầu tư thi công các công trình hạ tầng; xây dựng cơ chế giảm tiền thuê đất, gia hạn thời gian nộp tiền sử dụng đất cho các doanh nghiệp theo tinh thần Nghị quyết số 13/NQ-CP ngày 10/5/2012 của Chính phủ.
Hoàn chỉnh các quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết các khu công nghiệp. Xây dựng phương án kêu gọi đầu tư hoặc đấu giá đối với các khu đất sạch; đôn đốc các nhà thầu hoàn thành các công trình hạ tầng dự án khu thương mại dịch vụ Phước Yên.
Tăng cường kiểm tra tình hình khai thác cát sông, sử dụng đất các dự án đầu tư của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân. Thu hồi đất sử dụng không đúng mục đích, sử dụng lãng phí, kém hiệu quả. Xử lý nghiêm những đối tượng vi phạm quy định về quản lý, khai thác tài nguyên khoáng sản và đất đai.
Đẩy mạnh công tác bảo vệ môi trường. Tăng cường kiểm tra xử lý hành vi gây tổn hại đến môi trường.
Tiếp tục xây dựng và mở rộng mạng lưới cấp nước sạch cho nông dân.
II. LĨNH VỰC VĂN HOÁ, XÃ HỘI:
1. Khoa học và công nghệ:
Hoàn thành việc xây dựng các quy trình, thủ tục và tài liệu để chuyển đổi hệ thống quản lý chất lượng TCVN ISO 9001:2000 sang phiên bản TCVN ISO 9001:2008. Phối hợp với các tổ chức tư vấn tiếp tục triển khai áp dụng TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động tại 21 cơ quan hành chính nhà nước theo kế hoạch.
Thực hiện tốt việc nhân rộng các mô hình khoa học, công nghệ đạt hiệu quả vào sản xuất và đời sống. Triển khai kế hoạch hoạt động khoa học và công nghệ hỗ trợ xã nông thôn mới. Thực hiện tốt Chương trình phát triển tài sản trí tuệ của doanh nghiệp.
Triển khai thực hiện có hiệu quả dự án “Nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp tỉnh Vĩnh Long, giai đoạn 2011 - 2015.
2. Giáo dục và đào tạo:
Đẩy nhanh tiến độ thực hiện đề án xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia; đề án kiên cố hoá trường lớp học và nhà công vụ cho giáo viên. Tập trung xây dựng các trường đạt chuẩn quốc gia ở các xã nông thôn mới, đảm bảo đạt tiêu chí vào năm 2015 theo kế hoạch của tỉnh. Đẩy nhanh tiến độ thi công các điểm trường để kịp đưa vào sử dụng trong năm học mới 2012 - 2013.
Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, vai trò trách nhiệm của đội ngũ giáo viên. Tăng cường sử dụng thiết bị, đồ dùng dạy học, các phương tiện hiện đại hỗ trợ cho công tác dạy học; đổi mới phương pháp dạy học, khuyến khích đưa công nghệ thông tin vào giảng dạy ở các tiết thao giảng, hội giảng, thi giáo viên giỏi .v.v… Thực hiện tốt kỳ thi tuyển sinh năm học 2012 - 2013.
Thống nhất Tờ trình số 22/TTr-UBND ngày 12/6/2012 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về mức học phí đối với cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông công lập trên địa bàn tỉnh, năm học 2012 - 2013; theo nội dung Nghị quyết số 126/2010/NQ-HĐND ngày 09/7/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh khoá VII, về mức học phí đối với cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông công lập trên địa bàn tỉnh, năm học 2010 - 2011. Giao Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện.
3. Y tế; bảo vệ, chăm sóc trẻ em:
Nâng cao ý thức của cộng đồng và hộ gia đình tự giác thực hiện tốt vệ sinh môi trường, phòng chống bệnh hiệu quả. Nâng cao chất lượng khám điều trị bệnh, ngăn ngừa kịp thời sự lây lan của các bệnh truyền nhiễm gây dịch như: Hội chứng tay - chân - miệng, sốt xuất huyết, tiêu chảy cấp, dịch tả .v.v… Đẩy mạnh thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.
Thực hiện có hiệu quả chương trình can thiệp làm giảm tác hại dự phòng lây nhiễm HIV cho nhóm đối tượng có hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV cao.
Tiếp tục củng cố, hoàn thiện mạng lưới cộng tác viên chăm sóc sức khoẻ bà mẹ, trẻ em và cán bộ chuyên trách dân số cấp xã, phường, thị trấn.
Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền và triển khai thực hiện mua bảo hiểm y tế tự nguyện đạt chỉ tiêu kế hoạch năm, tạo cơ sở bao phủ rộng cho những năm tiếp theo.
Tăng cường kiểm tra chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm tại các cơ sở sản xuất và kinh doanh dịch vụ ăn uống, xử lý nghiêm các cơ sở vi phạm. Đặc biệt, vào các dịp lễ lớn trong những tháng cuối năm.
Tập trung xử lý những vướng mắc, phát sinh, đẩy nhanh tiến độ xây dựng hoàn thành các trạm y tế xã, phường (dự án AP) trong năm 2012 theo kế hoạch; tiếp tục hoàn chỉnh các thủ tục về đầu tư cải tạo, nâng cấp bệnh viện đa khoa tỉnh.
4. Văn hoá, thể thao và du lịch:
Tổ chức tốt các ngày lễ lớn trong năm. Thực hiện tốt cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”. Thực hiện tốt phong trào thể dục thể thao ở các địa phương, đơn vị. Đẩy nhanh việc xây dựng cơ sở vật chất, sân bãi đối với các xã nông thôn mới. Xây dựng kế hoạch tổ chức và tham dự các giải thể thao nhằm đạt được các chỉ tiêu kế hoạch. Thực hiện đạt yêu cầu chỉ tiêu kế hoạch: "Phong trào đời sống văn hoá ở khu dân cư và nơi công cộng", "phòng chống bạo lực gia đình","giảm thiểu tiêu cực tình trạng kết hôn với người nước ngoài".
Tăng cường công tác quảng bá, xúc tiến du lịch, đầu tư cơ sở hạ tầng và sản phẩm du lịch phù hợp với tiềm năng của tỉnh. Tạo điều kiện cho các đơn vị kinh doanh du lịch tiếp cận các thông tin về những sự kiện diễn ra trên địa bàn tỉnh, những dự báo về tình hình khách đến Vĩnh Long, dự báo về thị trường khách du lịch.
5. Thông tin và truyền thông:
Phối hợp với các cơ quan có liên quan, các địa phương đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền tạo sự đồng thuận xã hội đối với chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước. Đảm bảo thông tin kịp thời và định hướng thông tin; nâng cao chất lượng tuyên truyền và các sự kiện văn hoá.
Hướng dẫn và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp bưu chính viễn thông trên địa bàn tỉnh thực hiện hoàn thành tiêu chí thứ 8 về xây dựng nông thôn mới tại 22 xã điểm; phấn đấu đến năm 2015, tất cả các xã hoàn thành tiêu chí này.
Khuyến khích và tạo điều kiện để phát triển cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, nâng cao năng lực sử dụng và khai thác công nghệ thông tin để nâng cao kiến thức khoa học, năng lực làm việc, đời sống tinh thần.... Thực hiện "Chính phủ điện tử" theo chủ trương và kế hoạch của Chính phủ.
6. Lao động, thương binh và xã hội:
Triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia về giải quyết việc làm, xuất khẩu lao động. Tổ chức thực hiện tốt công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo Đề án 1956, kết hợp với giải quyết việc làm sau đào tạo.
Tăng cường hỗ trợ và giám sát thực hiện việc cho vay giải quyết việc làm; cập nhật thông tin thị trường lao động, cung cầu lao động; xây dựng cơ sở dữ liệu về thị trường lao động làm cơ sở giải quyết việc làm cho người lao động. Tổ chức tốt các phiên giao dịch việc làm để giải quyết việc làm cho người lao động.
Đẩy nhanh việc triển khai dự án đầu tư tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy nghề cho các trung tâm dạy nghề cấp huyện. Thực hiện tốt dự án đầu tư phát triển nghề trọng điểm của Trường Trung cấp Nghề Vĩnh Long.
Thực hiện tốt chính sách giảm nghèo, khuyến khích ý chí phấn đấu vượt nghèo của người dân, vươn lên làm giàu của người nghèo, hộ nghèo. Thực hiện tốt việc xây dựng nhà cho người nghèo; tiếp tục đẩy mạnh công tác vận động các tổ chức, cá nhân các nhà hảo tâm hỗ trợ vật chất, tiền mặt cho người nghèo, trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, các đối tượng bảo trợ xã hội.
Tổ chức thực hiện kịp thời các chính sách đối với người có công với nước, vận động quỹ đền ơn đáp nghĩa, xây dựng và sửa chữa nhà tình nghĩa.
Thống nhất Tờ trình số 38/TTr-UBND ngày 03/7/2012 về việc hỗ trợ người thuộc hộ gia đình cận nghèo trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long mua bảo hiểm y tế, năm 2012; giao Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện.
III. LĨNH VỰC QUỐC PHÒNG, AN NINH, NỘI CHÍNH:
1. Quốc phòng, an ninh:
- Chỉ đạo chặt chẽ, hoàn thành tốt chỉ tiêu công tác tuyển quân đợt II/2012 của tỉnh; thực hiện giáo dục quốc phòng - an ninh cho các đối tượng đúng kế hoạch. Đẩy mạnh phong trào quần chúng bảo vệ an ninh tổ quốc, tham gia chương trình phòng chống tội phạm, nhất là các chương trình phòng chống ma tuý, tệ nạn mại dâm; ngăn chặn và xử lý có hiệu quả tội phạm trộm cắp, cướp giật.
- Xây dựng kế hoạch đảm bảo an ninh trật tự, bảo vệ tuyệt đối an toàn các đồng chí lãnh đạo Đảng, Nhà nước, khách quốc tế và TW đến thăm và làm việc tại tỉnh; bảo vệ an toàn các sự kiện chính trị và các lễ, hội quan trọng diễn ra trong 06 tháng cuối năm 2012. Tổ chức diễn tập các cấp theo đúng phương án.
- Tiếp tục chỉ đạo thực hiện có hiệu qủa Chỉ thị số 48-CT/TW của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới; Nghị quyết số 88/NQ-CP của Chính phủ về tăng cường thực hiện các giải pháp trọng tâm bảo đảm trật tự an toàn giao thông; tăng cường tuyên truyền vận động và thực hiện nhiều giải pháp nhằm giảm tai nạn giao thông 10% trên cả 3 tiêu chí; Chỉ thị 09-CT/TW, ngày 01/12/2011 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc trong tình hình mới…
2. Phòng, chống tham nhũng:
Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến học tập Luật Phòng, chống tham nhũng; Luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các văn bản khác của Trung ương có liên quan đến phòng, chống tham nhũng.
Tham mưu cho Ban Thường vụ Tỉnh uỷ tổ chức Hội nghị sơ kết 5 năm thực hiện Nghị quyết hội nghị lần thứ 3 của Ban Chấp hành Trung ương đảng (khoá X) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí.
Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định pháp luật về phòng chống tham nhũng. Thực hiện tốt các giải pháp phòng ngừa ngăn chặn trong thực hiện gắn với việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh và việc thực hiện Nghị Quyết Trung ương IV khoá XI về những vấn đề cấp bách trong xây dựng Đảng hiện nay.
Thực hiện nghiêm quy định của Chính phủ về sử dụng xe công đưa rước cán bộ lãnh đạo.
3. Cải cách hành chính:
Tổng kết việc thực hiện Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương. Tiếp tục tổ chức triển khai Kế hoạch cải cách hành chính gia đoạn 2012 - 2015 cho các sở, ngành và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố.
Tiếp tục thực hiện các giải pháp nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.
Tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện Nghị quyết số 49/NQ-BCT của Bộ Chính trị về cải cách tư pháp.
4. Công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại:
Tập trung giải quyết các đơn thư khiếu nại ở các cấp; thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chỉ đạo tổ chức tốt việc tiếp dân, tăng cường đối thoại, giải thích với nhân dân, người khiếu nại, xây dựng, củng cố tổ chức tiếp dân chung của tỉnh.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
- Uỷ ban nhân dân tỉnh tập trung công tác quản lý điều hành, chỉ đạo các sở, ngành, địa phương nắm bắt tình hình, kịp thời tháo gỡ khó khăn vướng mắc. Trong quá trình tổ chức thực hiện nghị quyết có vấn đề phát sinh phức tạp kịp thời báo cáo về Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh để bàn biện pháp xử lý và báo cáo cho Hội đồng nhân dân trong kỳ họp gần nhất.
- Uỷ ban nhân dân tỉnh, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân, Toà án nhân dân tỉnh và các ngành, các cấp tổ chức triển khai thực hiện, sớm đưa nghị quyết vào cuộc sống.
- Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tăng cường trách nhiệm trước nhân dân, thường xuyên giám sát việc thực hiện nghị quyết.
Nghị quyết được Hội đồng nhân dân tỉnh khoá VIII, kỳ họp lần thứ 04 thông qua ngày 05 tháng 7 năm 2012. Có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày thông qua./.
| CHỦ TỊCH |