cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Nghị quyết số 15/2012/NQ-HĐND ngày 05/07/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng Quy định chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức, cán bộ cơ sở đi đào tạo, bồi dưỡng tại cơ sở đào tạo trong nước và nước ngoài (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 15/2012/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Cao Bằng
  • Ngày ban hành: 05-07-2012
  • Ngày có hiệu lực: 15-07-2012
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 15-08-2016
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1492 ngày (4 năm 1 tháng 2 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 15-08-2016
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 15-08-2016, Nghị quyết số 15/2012/NQ-HĐND ngày 05/07/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng Quy định chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức, cán bộ cơ sở đi đào tạo, bồi dưỡng tại cơ sở đào tạo trong nước và nước ngoài (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Nghị quyết số 64/2016/NQ-HĐND ngày 05/08/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng Quy định chế độ, chính sách hỗ trợ cán bộ, công chức đi đào tạo, bồi dưỡng tại cơ sở đào tạo trong nước và nước ngoài”. Xem thêm Lược đồ.

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 15/2012/NQ-HĐND

Cao Bằng, ngày 05 tháng 7 năm 2012

 

NGHỊ QUYẾT

QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, CÁN BỘ CƠ SỞ ĐI ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG TẠI CÁC CƠ SỞ ĐÀO TẠO TRONG NƯỚC VÀ NƯỚC NGOÀI

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
KHÓA XV KỲ HỌP THỨ 4

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;

Căn cứ Luật Cán bộ, Công chức ngày 13 tháng 12 năm 2008;

Căn cứ Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức;

Căn cứ Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21 tháng 9 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách Nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức;

Căn cứ Thông tư số 03/2011/TT-BNV ngày 25 tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số Điều của Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức;

Xét Tờ trình số 1393/TTr-UBND ngày 11 tháng 6 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị ban hành Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh Quy định một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, cán bộ cơ sở đi đào tạo, bồi dưỡng tại các cơ sở đào tạo trong nước và nước ngoài;

Sau khi nghe báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa - Xã hội và ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Nhất trí quy định một số chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức; cán bộ cơ sở (cán bộ, công chức, cán bộ không chuyên trách cấp xã); đi đào tạo, bồi dưỡng tại các cơ sở đào tạo trong nước và nước ngoài, cụ thể như sau:

1. Đối tượng áp dụng

Cán bộ, công chức đang công tác tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các cơ quan Đảng, đoàn thể, cán bộ cơ sở đang hưởng lương hoặc phụ cấp từ ngân sách Nhà nước.

2. Điều kiện áp dụng

a) Cán bộ, công chức, cán bộ cơ sở đi học phải đáp ứng nhu cầu xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển nguồn nhân lực của cơ quan, đơn vị. Người đi học phải được thủ trưởng cơ quan quyết định cử đi học hoặc theo giấy triệu tập của các Bộ, Ngành Trung ương. Thời gian đào tạo, bồi dưỡng phải từ 01 tháng trở lên;

b) Cán bộ, công chức đi đào tạo sau đại học được hưởng chế độ chính sách tại quy định này phải là người đã được quyết định chính thức bổ nhiệm vào ngạch và có thời gian công tác đủ 05 năm trở lên; có ít nhất 03 năm liên tục hoàn thành tốt nhiệm vụ; tuổi đời không quá 40 tính từ thời điểm được cử đi đào tạo.

3. Một số quy định khác

a) Cán bộ, công chức được cử đi đào tạo sau đại học đã được học bổng toàn phần chỉ được hưởng trợ cấp ngoài lương, không được hỗ trợ tiền mua tài liệu và tiền tham quan học tập quy định tại Khoản 5 điều này;

b) Trường hợp cán bộ, công chức đi học trung cấp, cao đẳng, đại học về chuyên môn, nghiệp vụ tại các cơ sở đào tạo phải có ít nhất đủ 03 năm công tác được cơ quan, đơn vị tạo điều kiện về công việc và thời gian để đi học chỉ được hưởng nguyên lương, không được hưởng các chế độ chính sách tại Nghị quyết này;

c) Cán bộ cơ sở chưa đạt chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ được cử đi đào tạo thì được hưởng toàn bộ các chế độ theo quy định này, không quy định về thời gian công tác. Trường hợp đã đạt chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ mà đi đào tạo nâng cao trình độ thì áp dụng theo Điểm b, Khoản 3 Điều này;

d) Cán bộ, công chức được cử đi bồi dưỡng kiến thức quản lý Nhà nước chương trình chuyên viên, học tiếng dân tộc chỉ được hỗ trợ kinh phí đào tạo;

đ) Cán bộ, công chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học không được hưởng các khoản trợ cấp tại Nghị quyết này.

4. Một số chế độ, chính sách cụ thể

Cán bộ, công chức, cán bộ cơ sở đi đào tạo, bồi dưỡng thuộc đối tượng áp dụng tại quy định này được hưởng 100% tiền lương và các chế độ, chính sách sau:

a) Được cấp học phí theo mức quy định của cơ sở đào tạo nhưng không vượt quá quy định hiện hành của Nhà nước;

b) Đi đào tạo, bồi dưỡng ở ngoài tỉnh, nước ngoài được hỗ trợ hệ số 1,0 mức tiền lương tối thiểu hiện hành/01 tháng trong những tháng đi học;

Đối với trường hợp đào tạo thạc sĩ hình thức không tập trung chỉ được hỗ trợ 01 lần bằng 20 tháng tiền lương tối thiểu hiện hành;

c) Đi đào tạo, bồi dưỡng ở trong tỉnh được hỗ trợ hệ số 0,5 mức tiền lương tối thiểu hiện hành/01 tháng trong những tháng đi học;

d) Cán bộ, công chức đi học sau đại học, khi bảo vệ thành công luận án tốt nghiệp được hỗ trợ như sau:

- Thạc sỹ (và tương đương) được hỗ trợ 18 tháng mức tiền lương tối thiểu hiện hành;

- Tiến sỹ (và tương đương) được hỗ trợ 36 tháng mức tiền lương tối thiểu hiện hành.

đ) Đối với nữ, ngoài các khoản trợ cấp trên còn được hưởng thêm hệ số 0,2 mức tiền lương tối thiểu hiện hành/01 tháng trong những tháng đi học.

5. Hỗ trợ tiền mua tài liệu

a) Các lớp học từ 01 tháng đến dưới 04 tháng được hỗ trợ tiền mua tài liệu một lần không quá hệ số 0,3 mức tiền lương tối thiểu hiện hành;

b) Các lớp học từ 04 tháng đến dưới 01 năm được hỗ trợ tiền mua tài liệu một lần không quá hệ số 0,6 mức tiền lương tối thiểu hiện hành;

c) Các lớp học từ 01 năm trở lên được hỗ trợ tiền mua tài liệu mỗi năm một lần không quá hệ số 1,0 mức tiền lương tối thiểu hiện hành;

d) Tiền tham quan học tập của mỗi khóa học được hỗ trợ 01 lần theo giấy báo của cơ sở đào tạo.

6. Đền bù kinh phí đào tạo, bồi dưỡng

a) Cán bộ, công chức, cán bộ cơ sở được cử đi học, sau khi học xong phải trở lại cơ quan, đơn vị công tác hoặc tại các cơ quan thuộc tỉnh ít nhất gấp 03 lần thời gian đào tạo, nếu không thì phải đền bù toàn bộ kinh phí đào tạo, các khoản hỗ trợ của tỉnh trong thời gian đi học;

b) Cán bộ, công chức, cán bộ cơ sở được cử đi đào tạo, bồi dưỡng mà tự ý bỏ học; thôi việc trong thời gian được cử đi đào tạo, bồi dưỡng hoặc tham gia đầy đủ thời gian khoá học nhưng không được cấp văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận đã hoàn thành khoá học thì phải đền bù toàn bộ kinh phí đào tạo và các khoản hỗ trợ của tỉnh.

7. Nguồn kinh phí thực hiện

Cán bộ, công chức, cán bộ cơ sở được cử đi học, hưởng lương, phụ cấp lương thuộc nguồn ngân sách cấp nào thì do ngân sách cấp đó chi trả từ dự toán của đơn vị được giao hàng năm.

Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này và định kỳ báo cáo kết quả thực hiện với Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định.

Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.

Điều 4. Nghị quyết có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày thông qua và thay thế Nghị quyết số 12/2007/NQ-HĐND ngày 13 tháng 7 năm 2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quy định một số chính sách đối với cán bộ, công chức, cán bộ cơ sở đi đào tạo, bồi dưỡng tại các trường trong tỉnh, ngoài tỉnh.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng khóa XV, kỳ họp thứ 04 thông qua./.

 

 

CHỦ TỊCH




Hà Ngọc Chiến