cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Nghị quyết số 02/2012/NQ-HĐND ngày 31/05/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Nông Điều chỉnh Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản trên địa bàn tỉnh Đắk Nông đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020

  • Số hiệu văn bản: 02/2012/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Đắk Nông
  • Ngày ban hành: 31-05-2012
  • Ngày có hiệu lực: 10-06-2012
  • Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 1: 01-01-2018
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 28-01-2021
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 3154 ngày (8 năm 7 tháng 24 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 28-01-2021
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 28-01-2021, Nghị quyết số 02/2012/NQ-HĐND ngày 31/05/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Nông Điều chỉnh Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản trên địa bàn tỉnh Đắk Nông đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 162/QĐ-UBND ngày 28/01/2021 Công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2020”. Xem thêm Lược đồ.

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 02/2012/NQ-HĐND

Đắk Nông, ngày 31 tháng 5 năm 2012

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ VIỆC ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH THĂM DÒ, KHAI THÁC, CHẾ BIẾN VÀ SỬ DỤNG KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG ĐẾN NĂM 2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
KHÓA II, KỲ HỌP CHUYÊN ĐỀ

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;

Căn cứ Nghị định số 15/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản;

Sau khi xem xét Tờ trình số 1551/TTr-UBND ngày 26/4/2012 của UBND tỉnh Đắk Nông về việc đề nghị thông qua Đề án điều chỉnh Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản trên địa bàn tỉnh Đắk Nông đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020; Báo cáo thẩm tra số: 16/BC-HĐND ngày 25/5/2012 của Ban Kinh tế và Ngân sách HĐND tỉnh và ý kiến của các đại biểu HĐND tỉnh tại kỳ họp,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Nhất trí điều chỉnh Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản trên địa bàn tỉnh Đắk Nông đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 như sau:

1. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại “CHƯƠNG IV” của Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản trên địa bàn tỉnh Đắk Nông đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 như sau:

Thay thế mục II (cũ) thành mục II. Kết quả khoanh định (mới):

“- Số khu vực cấm hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Đắk Nông là 77 khu vực.

- Tổng diện tích khoanh định: 184.278,37 ha, trong đó:

+ Diện tích các khu vực cấm hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Đắk Nông được khoanh định và thể hiện trên bản đồ (thể hiện màu đỏ) là 178.717,75 ha;

+ Diện tích các khu vực cấm hoạt động khoáng sản không thể hiện được trên bản đồ là 5.560,62 ha. Phần diện tích không thể hiện được trên bản đồ là: các công trình theo tuyến (hành lang an toàn đường bộ, hành lang an toàn đường dây dẫn điện cao áp, các tuyến cáp quang), 112 mốc tọa độ quốc gia và 12 điểm quan trắc động thái nước, và một số vị trí đang lập dự án nên chưa có tọa độ cụ thể”.

2. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại “CHƯƠNG V” của Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản trên địa bàn tỉnh Đắk Nông đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 như sau:

a) Thay thế mục I (cũ) thành mục I. Khái quát về diện tích, trữ lượng các khu vực khoáng sản được quy hoạch trên địa bàn tỉnh (mới):

“Tổng số khu vực mỏ, điểm mỏ (sau đây gọi tắt là khu vực) khoáng sản huy động vào quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 là 120 khu vực, cụ thể như sau:

TT

Loại khoáng sản

Số lượng

Diện tích (km2)

Tài nguyên (triệu m3)

Ghi chú

01

Đá bazan

70

11,109

94,766

 

02

Đá granit

03

6,109

57,346

 

03

Cát xây dựng

16

4,352

12,427

 

04

Than bùn

09

3,403

1,902

 

05

Sét gạch ngói

17

16,748

26,285

 

06

Antimon

01

0,8

0,030

Bộ TN&MT đã bàn giao chi tỉnh quản lý , cấp phép

07

Wolfram

01

0,883

0,084

08

Bazan bọt

01

1,707

23,372

09

saphir

02

 

 

b) Thay thế khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 (cũ) thành các khoản 1, 2, 3, 4 (mới) thuộc mục II. Khái quát về quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản, như sau:

“1. Quy hoạch phân vùng thăm dò, khai thác theo quy mô.

1.1. Quy hoạch phân vùng thăm dò, khai thác quy mô công nghiệp.

Quy hoạch đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 có 05 loại khoáng sản với 33 khu vực khoáng sản được huy động đầu tư thăm dò, khai thác quy mô công nghiệp, cụ thể như sau:

- Đá bazan có 21 khu vực, tổng diện tích khoảng 5,858km2; tài nguyên 61,756 triệu m3;

- Đá Granit có 01 khu vực, tổng diện tích khoảng 1,872km2; tài nguyên 14,976 triệu m3;

- Cát xây dựng có 03 khu vực, tổng diện tích khoảng 2,206km2; tài nguyên 6,314 triệu m3;

- Sét gạch ngói có 07 khu vực, tổng diện tích khoảng 9,644km2; tài nguyên 17,358 triệu m3;

- Bazan bọt có 01 khu vực, tổng diện tích khoảng 1,707km2; tài nguyên 23,372 triệu m3.

1.2. Quy hoạch phân vùng thăm dò, khai thác quy mô nhỏ.

Các khu vực khoáng sản quy hoạch thăm dò, khai thác quy mô nhỏ trong những điều kiện sau: tài nguyên, trữ lượng không đủ thiết kế khai thác công nghiệp, khoáng sản nằm phân tán không tập trung, thị trường tiêu thụ nhỏ, khai thác chủ yếu phục vụ cho nhu cầu tại địa phương.

Quy hoạch đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 có 09 loại khoáng sản với 87 khu vực khoáng sản để đầu tư thăm dò, khai thác quy mô nhỏ, cụ thể như sau:

- Đá bazan có 49 khu vực, tổng diện tích khoảng 5,251km2; tài nguyên dự báo 33,009 triệu m3;

- Đá Granit có 02 khu vực, tổng diện tích khoảng 4,237km2; tài nguyên dự báo 42,370 triệu m3;

- Cát xây dựng có 13 khu vực, tổng diện tích khoảng 2,146km2; tài nguyên dự báo 6,113 triệu m3;

- Than bùn có 09 khu vực, tổng diện tích khoảng 3,403km2; tài nguyên dự báo 1,902 triệu m3;

- Sét gạch ngói có 10 khu vực, tổng diện tích khoảng 7,104km2; tài nguyên dự báo 8,927 triệu m3;

- Khoáng sản khác:

+ Antimon có 01 khu vực, tổng diện tích khoảng 0,800km2; tài nguyên dự báo 0,030 triệu m3;

+ Saphir có 02 khu vực;

+ Wolfram có 01 khu vực, tổng diện tích khoảng 0,883km2; tài nguyên dự báo 0,084 triệu m3.

2. Quy hoạch phân vùng thăm dò, khai thác theo giai đoạn.

2.1. Quy hoạch phân vùng thăm dò, khai thác khoáng sản giai đoạn đến năm 2015.

Quy hoạch phân vùng thăm dò, khai thác khoáng sản giai đoạn đến năm 2015 có 09 loại khoáng sản với 104 khu vực khoáng sản được huy động vào đầu tư thăm dò, khai thác. Cụ thể như sau:

- Đá bazan có 62 khu vực, tổng diện tích khoảng 10,219km2; tài nguyên 91,325 triệu m3;

- Đá Granit có 01 khu vực, tổng diện tích khoảng 1,872km2; tài nguyên 14,976 triệu m3;

- Cát xây dựng có 16 khu vực, tổng diện tích khoảng 4,352km2; tài nguyên 12,427 triệu m3;

- Than bùn có 09 khu vực, tổng diện tích khoảng 3,403km2; tài nguyên 1,902 triệu m3;

- Sét gạch ngói có 11 khu vực, tổng diện tích khoảng 10,392km2; tài nguyên dự báo 18,203 triệu m3;

- Khoáng sản khác:

+ Antimon có 01 khu vực, tổng diện tích khoảng 0,800km2; tài nguyên 0,030 triệu m3;

+ Bazan bọt có 01 khu vực, tổng diện tích khoảng 1,707km2; tài nguyên dự báo 23,372 triệu m3;

+ Saphir có 02 khu vực;

+ Wolfram có 01 khu vực, tổng diện tích khoảng 0,883km2; tài nguyên dự báo 0,084 triệu m3.

2.2. Quy hoạch phân vùng thăm dò, khai thác khoáng sản giai đoạn sau năm 2015 đến năm 2020.

Quy hoạch phân vùng thăm dò, khai thác khoáng sản giai đoạn sau năm 2015 đến năm 2020 ngoài những khu vực khoáng sản đang hoạt động (được quy hoạch ở giai đoạn đến năm 2015) còn quy hoạch thêm 03 loại khoáng sản với 16 khu vực khoáng sản được huy động vào đầu tư thăm dò, khai thác; cụ thể như sau:

- Đá bazan có 08 khu vực, tổng diện tích khoảng 0,890km2; tài nguyên 3,441 triệu m3;

- Đá Granit có 02 khu vực, tổng diện tích khoảng 4,237km2; tài nguyên 42,370 triệu m3;

- Sét gạch ngói có 06 khu vực, tổng diện tích khoảng 6,356km2; tài nguyên 8,262 triệu m3.

3. Các khu vực khoáng sản tiềm năng, dự trữ.

Các khu vực khoáng sản được xem xét đưa vào Quy hoạch tiềm năng, dự trữ là những khu vực khoáng sản mới phát hiện nhưng chưa được điều tra đánh giá sơ bộ, các khu vực khoáng sản nằm trong khu vực cấm hoạt động khoáng sản.

Tổng số 46 khu vực, trong đó: Đá bazan có 26 khu vực; đá Granit có 01 khu vực; cát xây dựng có 02 khu vực; than bùn có 01 khu vực; sét gạch ngói có 12 khu vực; saphir 03 khu vực, thạch anh 01 khu vực.

4. Các khu vực khoáng sản thuộc quyền cấp phép của cơ quan Trung ương.

Các khu vực khoáng sản là loại khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của cơ quan Trung ương nhưng phân tán nhỏ lẻ không thuộc Quy hoạch chung của cả nước và được Bộ Tài nguyên và Môi trường đồng ý bàn giao cho UBND tỉnh quản lý, cấp phép thì được UBND tỉnh xem xét, cấp phép hoạt động khoáng sản theo quy định của pháp luật mà không cần phải điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch khoáng sản trên địa bàn tỉnh”.

Điều 2. Các nội dung khác không đề cập trong Nghị quyết này vẫn thực hiện theo Nghị quyết số 09/2009/NQ-HĐND ngày 23/7/2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh Về việc thông qua Đề án Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản trên địa bàn tỉnh Đắk Nông đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020.

Nghị quyết này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua./.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Nông Khóa II, kỳ họp chuyên đề thông qua ngày 31 tháng 5 năm 2012.

 

 

CHỦ TỊCH




Điểu K’ré