cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Nghị quyết số 46/2012/NQ-HĐND ngày 11/01/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên Giang Về mức thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Kiên Giang (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 46/2012/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Kiên Giang
  • Ngày ban hành: 11-01-2012
  • Ngày có hiệu lực: 21-01-2012
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 11-08-2016
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1664 ngày (4 năm 6 tháng 24 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 11-08-2016
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 11-08-2016, Nghị quyết số 46/2012/NQ-HĐND ngày 11/01/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên Giang Về mức thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Kiên Giang (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Nghị quyết số 39/2016/NQ-HĐND ngày 01/08/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên Giang Về quy định mức thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Kiên Giang (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 46/2012/NQ-HĐND

Kiên Giang, ngày 11 tháng 01 năm 2012

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ VIỆC BAN HÀNH MỨC THU PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI KHAI THÁC KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ TƯ

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005; Căn cứ Pháp lệnh Phí và Lệ phí ngày 28 tháng 8 năm 2001;

Căn cứ Nghị định số 74/2011/NĐ-CP ngày 25 tháng 8 năm 2011 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản;

Căn cứ Thông tư số 158/2011/TT-BTC ngày 16 tháng 11 năm 2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 74/2011/NĐ-CP ngày 25 tháng 8 năm 2011 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản;

Trên cơ sở xem xét Tờ trình số 119/TTr-UBND ngày 26 tháng 12 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về việc ban hành phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Kiên Giang; Báo cáo thẩm tra số 01/BC-HĐND ngày 03 tháng 01 năm 2012 của Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh tán thành Tờ trình số 119/TTr-UBND ngày 26 tháng 12 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về việc ban hành mức thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, cụ thể như sau:

1. Đối tượng nộp phí

Các tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.

2. Đối tượng chịu phí và mức thu

a) Phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản không kim loại:

- Đá làm vật liệu xây dựng thông thường: Mức thu là 3.000 đồng/tấn;

- Đá làm vật liệu xây dựng thông thường và các loại đá khác (đá làm xi măng, khoáng chất công nghiệp…): Mức thu là 3.000 đồng/tấn;

- Đất khai thác để san lấp, xây dựng công trình; đất sét, đất làm gạch, ngói; các loại đất khác (trừ đất làm thạch cao và cao lanh): Mức thu là 2.000 đồng/m3;

- Than bùn: Mức thu là 10.000 đồng/tấn.

b) Giao Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc quy đổi đơn vị tính cho phù hợp với từng loại khoáng sản.

c) Phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản không kim loại tận thu bằng 60% mức thu phí của loại khoáng sản không kim loại tương ứng quy định tại Điểm a, Khoản 2 Điều này.

3. Đối tượng không thu phí

Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trong diện tích đất ở thuộc quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân để xây dựng các công trình của hộ gia đình, cá nhân trong diện tích đó; trường hợp đất khai thác để san lấp, xây dựng công trình an ninh, quân sự thì không phải nộp phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản đó.

4. Cơ quan thu phí

Giao cơ quan thuế (nơi quản lý thu thuế tài nguyên) trực tiếp quản lý thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản không kim loại.

5. Chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí

a) Phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản nói trên là khoản thu ngân sách tỉnh hưởng 100%.

b) Nguồn thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản được cân đối nhiệm vụ chi trong dự toán hàng năm, quản lý, sử dụng và quyết toán thực hiện đúng quy định hiện hành.

Điều 2. Thời gian thực hiện: Nghị quyết này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.

Điều 3. Tổ chức thực hiện

Hội đồng nhân dân tỉnh giao cho Ủy ban nhân dân tỉnh quy định cụ thể và chỉ đạo triển khai các cấp, các ngành, các địa phương thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.

Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn giám sát chặt chẽ việc thực hiện Nghị quyết này.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên Giang khóa VIII, kỳ họp thứ tư thông qua và bãi bỏ Nghị quyết số 55/2008/NQ-HĐND ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên Giang về việc ban hành mức thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Kiên Giang./.

 

 

CHỦ TỊCH




Nguyễn Thanh Sơn