cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Nghị quyết số 36/2011/NQ-HĐND ngày 21/12/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái Về chính sách ưu đãi, thu hút đầu tư trong sản xuất công nghiệp và dịch vụ trên địa bàn tỉnh Yên Bái (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 36/2011/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Yên Bái
  • Ngày ban hành: 21-12-2011
  • Ngày có hiệu lực: 31-12-2011
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 25-12-2015
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1455 ngày (3 năm 12 tháng )
  • Ngày hết hiệu lực: 25-12-2015
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 25-12-2015, Nghị quyết số 36/2011/NQ-HĐND ngày 21/12/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái Về chính sách ưu đãi, thu hút đầu tư trong sản xuất công nghiệp và dịch vụ trên địa bàn tỉnh Yên Bái (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Nghị quyết số 14/2015/NQ-HĐND ngày 15/12/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái Ban hành chính sách khuyến khích đầu tư vào sản xuất công nghiệp, dịch vụ và nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2016-2020 (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 36/2011/NQ-HĐND

Yên Bái, ngày 21 tháng 12 năm 2011

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI, THU HÚT ĐẦU TƯ TRONG SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP VÀ DỊCH VỤ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
KHÓA XVII - KỲ HỌP THỨ 3

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân, ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước, ngày 16 tháng 12 năm 2002;

Căn cứ Luật Đất đai, ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Đầu tư, ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;

Căn cứ Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;

Căn cứ Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 06 năm 2010 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.

Sau khi xem xét Tờ trình số 194/TTr-UBND ngày 07 tháng 12 năm 2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt chính sách ưu đãi, thu hút đầu tư trong sản xuất công nghiệp và dịch vụ trên địa bàn tỉnh Yên Bái; báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách, tiếp thu ý kiến của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Nhất trí thông qua chính sách ưu đãi, thu hút đầu tư trong sản xuất công nghiệp và dịch vụ trên địa bàn tỉnh Yên Bái tại Tờ trình số 194/TTr-UBND ngày 07 tháng 12 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh, với các nội dung chính sau:

1. Phạm vi điều chỉnh: Chính sách này ưu đãi, thu hút đầu tư trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp và dịch vụ trên địa bàn tỉnh Yên Bái.

2. Đối tượng áp dụng: Nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư trên địa bàn tỉnh Yên Bái.

3. Các lĩnh vực khuyến khích đầu tư: Dự án đầu tư cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn, sử dụng nhiều lao động; dự án sản xuất, chế biến nông, lâm, thủy sản; những lĩnh vực sử dụng công nghệ tiên tiến, thân thiện với môi trường.

4. Các lĩnh vực không khuyến khích đầu tư: Dự án thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản, thủy điện, đá vôi trắng và khoáng chất công nghiệp, dự án đầu tư ngoài các khu công nghiệp (trừ những dự án đầu tư cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn, sử dụng nhiều lao động).

Điều 2. Giao cho Uỷ ban nhân dân tỉnh

1. Ban hành Quy định về chính sách ưu đãi, thu hút đầu tư trong sản xuất công nghiệp và dịch vụ trên địa bàn tỉnh; thực hiện tốt công tác tuyên truyền để thu hút các nhà đầu tư tìm hiểu cơ hội đầu tư vào tỉnh Yên Bái.

2. Quy định rõ tên các sản phẩm thuộc danh mục được hưởng chính sách hỗ trợ kinh phí xây dựng thương hiệu. Quy định khung hỗ trợ cụ thể đối với nội dung hỗ trợ kinh phí xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm; các hoạt động xúc tiến đầu tư, môi giới và kêu gọi dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài; các cơ sở có sản phẩm xuất khẩu và đã thực hiện xuất khẩu trực tiếp. Rà soát lại đối tượng áp dụng để đảm bảo tính thống nhất của Quy định và điều kiện thực tế của tỉnh trước khi ban hành.

3. Phân công nhiệm vụ cụ thể cho các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cá nhân liên quan trong tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này.

4. Hàng năm cân đối, bố trí ngân sách để thực hiện các chính sách ưu đãi, thu hút đầu tư trong sản xuất công nghiệp và dịch vụ theo nội dung của Nghị quyết này.

Điều 3. Giao cho Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này

Nghị quyết này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày thông qua và thay thế Nghị quyết số 08/2007/NQ-HĐND ngày 13 tháng 7 năm 2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái về chính sách thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh Yên Bái.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái khoá XVII, Kỳ họp thứ 3 thông qua./.

 

 

CHỦ TỊCH




Dương Văn Thống