cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Nghị quyết số 28/2011/NQ-HĐND ngày 19/12/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc Phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức chính trị xã hội-nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Vĩnh Phúc (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 28/2011/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Vĩnh Phúc
  • Ngày ban hành: 19-12-2011
  • Ngày có hiệu lực: 24-12-2011
  • Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 1: 23-12-2016
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 10-05-2019
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 2694 ngày (7 năm 4 tháng 19 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 10-05-2019
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 10-05-2019, Nghị quyết số 28/2011/NQ-HĐND ngày 19/12/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc Phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức chính trị xã hội-nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Vĩnh Phúc (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 1202/QĐ-UBND ngày 10/05/2019 Công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ 2014-2018 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành”. Xem thêm Lược đồ.

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
---------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 28/2011/NQ-HĐND

Vĩnh Yên, ngày 19 tháng 12 năm 2011

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP, CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ XÃ HỘI - NGHỀ NGHIỆP, TỔ CHỨC XÃ HỘI, TỔ CHỨC XÃ HỘI NGHỀ NGHIỆP THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA TỈNH

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
KHOÁ XV, KỲ HỌP THỨ 3

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;

Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước ngày 03 tháng 6 năm 2008;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03-12-2004;

Căn cứ Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;

Căn cứ Thông tư 245/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính quy định thực hiện một số nội dung của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;

Trên cơ sở xem xét Tờ trình số 170/TTr-UBND ngày 07 tháng 12 năm 2011 của UBND tỉnh về việc đề nghị Phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, các tổ chức thuộc phạm vi quản lý của tỉnh; báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế- Ngân sách HĐND tỉnh và thảo luận,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội- nghề nghiệp (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức, đơn vị) thuộc phạm vi quản lý của tỉnh với nội dung cụ thể sau:

1. Nguyên tắc phân cấp:

- Phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước nhằm đảm bảo việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước được thực hiện theo đúng quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước, phân cấp rõ thẩm quyền, trách nhiệm của từng cơ quan, đơn vị, tổ chức và trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan nhà nước theo chức năng, nhiệm vụ, được giao. Việc phân cấp phù hợp với quy định về phân cấp quản lý nhà nước về kinh tế - xã hội, quản lý ngân sách nhà nước và phù hợp với tình hình thực tế, yêu cầu công tác quản lý tài sản công hiện nay của tỉnh.

- Tài sản nhà nước được đầu tư, trang bị và sử dụng đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức, chế độ, đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm, chống lãng phí. Việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước được thực hiện công khai, minh bạch; mọi hành vi vi phạm chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước phải được xử lý kịp thời, nghiêm minh theo quy định của pháp luật.

- Việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tạo điều kiện và nâng cao năng lực quản lý cho các cơ quan, đơn vị. Đồng thời tăng cường thực hiện công tác giám sát, hướng dẫn, kiểm tra của các cấp, các ngành cũng như các cơ quan, đơn vị về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.

- Các cơ quan, đơn vị, tổ chức được giao trực tiếp quản lý sử dụng tài sản nhà nước phải quản lý sử dụng tài sản theo đúng chế độ hiện hành và theo các quy định về phân cấp của tỉnh, thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.

2. Đối tượng phân cấp

Tài sản được hình thành từ các nguồn ngân sách nhà nước, có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước hoặc được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước theo quy định của pháp luật giao cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng gồm:

- Quyền sử dụng đất đối với đất dùng để xây dựng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp;

- Trụ sở làm việc và tài sản khác gắn liền với đất;

- Phương tiện vận tải;

- Máy móc, thiết bị truyền dẫn, trang thiết bị làm việc;

- Các tài sản khác do pháp luật quy định thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.

3. Phạm vi phân cấp

Chủ tịch UBND Tỉnh; thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, đoàn thể, đơn vị thuộc cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị và thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp huyện; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn.

Các đối tượng khác liên quan đến việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.

4. Nội dung phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước

4.1. Phân cấp về thẩm quyền trong việc đầu tư, mua sắm tài sản nhà nước

a) Đầu tư xây dựng trụ sở làm việc:

Thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng trụ sở làm việc được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng và các quy định của pháp luật khác có liên quan.

b) Phân cấp về thẩm quyền mua sắm trang bị ô tô, phương tiện vận tải:

Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo thẩm quyền quy định tại Quyết định số 59/2007/QĐ-TTg ngày 7/5/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng phương tiện đi lại trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, công ty nhà nước và các quy định hiện hành.

c) Phân cấp về thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản là máy móc, thiết bị truyền dẫn, trang thiết bị làm việc và các tài sản khác (trừ ô tô, phương tiện vận tải).

* Đối với nguồn kinh phí thuộc ngân sách nhà nước.

- Cấp tỉnh:

+ Chủ tịch UBND tỉnh quyết định mua sắm các tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh có giá trị từ 500 triệu đến dưới 20.000 triệu đồng/01 đơn vị tài sản hoặc giá trị mua sắm từ 500 triệu đồng đến dưới 20.000 triệu đồng cho một gói mua sắm tài sản. Từ 20.000 triệu đồng trở lên báo cáo HĐND tỉnh xem xét, quyết định.

+ Giám đốc Sở Tài chính quyết định mua sắm các tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh có giá trị từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản hoặc giá trị mua sắm từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng cho một gói mua sắm tài sản.

+ Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh quyết định mua sắm tài sản có giá trị từ 100 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng/01 đơn vị tài sản hoặc giá trị mua sắm từ 100 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng cho một gói mua sắm tài sản của cơ quan mình và các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.

+ Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc Sở, ban, ngành, đoàn thể, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh quyết định mua sắm tài sản có giá trị dưới 100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản hoặc giá trị mua sắm dưới 100 triệu đồng cho một gói mua sắm tài sản.

- Cấp huyện:

+ Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị quyết định:

Mua sắm tài sản của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp huyện có giá trị từ 100 triệu đồng, của cấp xã từ 200 triệu đồng đến dưới 10.000 triệu đồng/01 đơn vị tài sản hoặc giá trị mua sắm của các cơ quan, dơn vị, tổ chức thuộc cấp huyện từ 100 triệu đồng, của cấp xã từ 200 triệu đồng đến dưới 10.000 triệu đồng cho một gói mua sắm tài sản. Từ 10.000 triệu đồng trở lên báo cáo HĐND cùng cấp nơi không có HĐND thì báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh thống nhất với Thường trực HĐND tỉnh trước khi quyết định.

+ Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp huyện (bao gồm các trường trung học cơ sở, trường tiểu học, trường mầm non) quyết định:

Mua sắm tài sản có giá trị dưới 100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản hoặc giá trị mua sắm dưới 100 triệu đồng cho một gói tài sản.

- Cấp xã:

Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn quyết định mua sắm tài sản có giá trị dưới 200 triệu đồng/01 đơn vị tài sản hoặc giá trị mua sắm dưới 200 triệu đồng cho một gói mua sắm tài sản.

* Đối với nguồn kinh phí từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, quỹ phúc lợi, các nguồn thu khác.

Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập quyết định việc mua sắm tài sản theo qui định hiện hành.

4.2. Phân cấp về thẩm quyền thuê trụ sở làm việc, tài sản khác phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước

a) Thuê trụ sở làm việc:

Chủ tịch UBND tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thành, thị, Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn quyết định thuê trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý .

b) Thuê tài sản khác:

Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết định phù hợp với tiêu chuẩn, định mức, chế độ hiện hành.

4.3. Phân cấp về thẩm quyền thu hồi tài sản Nhà nước

a) Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thu hồi đối với các loại tài sản nhà nước sau đây:

- Trụ sở làm việc, và các tài sản khác gắn liền với đất (bao gồm cả quyền sử dụng đất) của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh quản lý;

- Ô tô, phương tiện vận tải, tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên /01 đơn vị tài sản giao cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh quản lý;

b) Giám đốc Sở Tài chính quyết định thu hồi đối với những tài sản không thuộc quy định tại điểm a mục này của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh quản lý có giá trị từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản.

c) Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh quyết định thu hồi đối với những tài sản không thuộc quy định tại điểm a và b mục này của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc .

d) Chủ tịch UBND huyện, thành, thị quyết định thu hồi đối với những tài sản không thuộc quy định tại điểm a và b mục này của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc huyện, thành, thị (bao gồm cả cấp xã).

4.4. Phân cấp về thẩm quyền điều chuyển tài sản nhà nước

a) Chủ tịch UBND tỉnh quyết định:

Điều chuyển trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất (bao gồm cả quyền sử dụng đất); xe ô tô, phương tiện vận tải; các tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn tỉnh quản lý.

b) Giám đốc Sở Tài chính quyết định:

- Điều chuyển các loại tài sản nhà nước không thuộc quy định tại điểm a mục này có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị theo đề nghị của Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị có liên quan .

- Điều chuyển tài sản nhà nước không thuộc quy định tại điểm a mục này giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị khác ngành, khác huyện quản lý theo đề nghị của Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị có liên quan.

c) Chủ tịch UBND huyện, thành, thị quyết định điều chuyển tài sản nhà nước không thuộc quy định tại điểm a và b mục này trong phạm vi nội bộ các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc huyện, thành, thị quản lý (bao gồm cả cấp xã).

d) Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh quyết định điều chuyển tài sản nhà nước không thuộc quy định tại điểm a và b mục này trong nội bộ của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.

4.5. Phân cấp về thẩm quyền thanh lý tài sản nhà nước

a) Chủ tịch UBND tỉnh quyết định:

- Thanh lý trụ sở làm việc hoặc tài sản khác gắn liền với đất đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị, thuộc cấp tỉnh.

- Thanh lý ô tô, phương tiện vận tải của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn tỉnh.

b) Chủ tịch UBND huyện, thành, thị quyết định thanh lý trụ sở làm việc hoặc tài sản khác gắn liền với đất của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc huyện, thành, thị quản lý (bao gồm cả cấp xã).

c) Đối với việc thanh lý các tài sản khác không thuộc quy định tại điểm a, b mục này. Cơ quan nào có thẩm quyền quyết định đầu tư mua sắm thì cơ quan đó ra quyết định thanh lý tài sản.

4.6. Phân cấp về thẩm quyền bán tài sản nhà nước

a) Chủ tịch UBND tỉnh quyết định bán tài sản nhà nước là trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất (bao gồm cả quyền sử dụng đất).

Đối với trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất (bao gồm cả quyền sử dụng đất) có giá trị từ 20 tỷ đồng trở lên UBND tỉnh xây dựng phương án bán báo cáo HĐND tỉnh; trường hợp đột xuất phát sinh giữa hai kỳ họp thì thống nhất ý kiến với thường trực HĐND tỉnh trước khi quyết định, báo cáo HĐND tỉnh tại kỳ họp gần nhất.

b) Chủ tịch UBND tỉnh quyết định bán tài sản là ô tô, phương tiện vận tải; các tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản trên địa bàn tỉnh.

c) Giám đốc Sở Tài chính quyết định bán tài sản nhà nước không thuộc quy định tại điểm a và b mục này nêu trên của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp tỉnh.

d) Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị quyết định bán tài sản nhà nước không thuộc quy định tại điểm a và b mục này của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc huyện, thành, thị quản lý (bao gồm cả cấp xã).

4.7. Phân cấp về thẩm quyền tiêu huỷ tài sản nhà nước

a) Đối với tài sản của các cơ quan, tổ chức, đơn vị phải tiêu hủy: cơ quan nào có thẩm quyền quyết định đầu tư mua sắm thì cơ quan đó ra quyết định tiêu hủy.

b) Đối với tài sản nhà nước bị tiêu hủy theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và các quy định khác của pháp luật.

Điều 2. Tổ chức thực hiện

- HĐND tỉnh giao UBND tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết.

- Các cơ quan, tổ chức, đơn vị được phân cấp thẩm quyền thực hiện các nhiệm vụ về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước có trách nhiệm thực hiện đúng các quy định tại Nghị quyết này, các nội dung khác có liên quan thực hiện theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước, Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03-6-2009 của Chính phủ, Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày 31-12-2009 của Bộ Tài chính và các văn bản pháp luật có liên quan.

- Thường trực HĐND, các Ban và đại biểu HĐND tỉnh có trách nhiệm giám sát việc thực hiện nghị quyết.

- Nghị quyết có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày HĐND tỉnh thông qua.

Nghị quyết này được HĐND tỉnh Vĩnh Phúc khoá XV, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 14 tháng 12 năm 2011./.

 

 

CHỦ TỊCH




Phạm Văn Vọng