Nghị quyết số 40/2011/NQ-HĐND ngày 12/12/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Thọ Về Chương trình phát triển nhà ở đô thị tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2011-2020 (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 40/2011/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Phú Thọ
- Ngày ban hành: 12-12-2011
- Ngày có hiệu lực: 19-12-2011
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 01-01-2018
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 2205 ngày (6 năm 0 tháng 15 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 01-01-2018
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 40/2011/NQ-HĐND | Phú Thọ, ngày 12 tháng 12 năm 2011 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở ĐÔ THỊ TỈNH PHÚ THỌ GIAI ĐOẠN 2011 - 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
KHÓA XVII, KỲ HỌP THỨ BA
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;
Căn cứ Quyết định số 76/2004/QĐ-TTg ngày 6 tháng 5 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về định hướng phát triển nhà ở toàn quốc đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 65/2009/QĐ-TTg ngày 24 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc việc ban hành một số cơ chế, chính sách phát triển nhà ở cho sinh viên các trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề thuê;
Căn cứ Quyết định số 66/2009/QĐ-TTg ngày 24 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành một số cơ chế, chính sách phát triển nhà ở cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp thuê;
Căn cứ Quyết định số 67/2009/QĐ-TTg ngày 24 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành một số cơ chế, chính sách phát triển nhà ở cho người có thu nhập thấp tại đô thị;
Căn cứ Nghị quyết số 65/2006/NQ-HĐND ngày 17 tháng 5 năm 2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Thọ về Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị, điểm dân cư nông thôn tỉnh Phú Thọ đến năm 2020;
Xét Tờ trình số 4281/TTr-UBND ngày 22 tháng 11 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ về việc đề nghị thông qua Chương trình phát triển nhà ở đô thị tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2011 - 2020; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách và thảo luận,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Tán thành thông qua Chương trình phát triển nhà ở đô thị tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2011 - 2020, với các nội dung chủ yếu sau:
1. Mục tiêu Chương trình phát triển nhà ở đô thị tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2011 - 2020
1.1. Mục tiêu tổng quát giai đọan 2011 - 2020
Phát triển nhà ở đô thị phải đáp ứng được các nhu cầu về diện tích, chất lượng, kiến trúc và các loại hình nhà ở, gắn với việc đầu tư xây dựng đồng bộ hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, tạo lập nếp sống văn minh đô thị hiện đại, hướng tới phát triển đô thị bền vững. Trong giai đoạn này tập trung và ưu tiên đầu tư xây dựng các khu đô thị hạt nhân như nâng cấp Việt Trì là đô thị loại I vào năm 2012, thị xã Phú Thọ lên thành phố đô thị loại II vào trước năm 2015. Nâng cấp thị trấn Phong Châu, Thanh Ba, Thanh Sơn từ loại V lên loại IV và các thị trấn khác theo quy hoạch đô thị và điểm dân cư nông thôn.
1.2. Mục tiêu cụ thể về nhà ở đô thị của tỉnh đến năm 2015 và đến năm 2020
1.2.1. Chỉ tiêu bình quân diện tích nhà ở đô thị tỉnh Phú Thọ đến năm 2015 là 31m2/người và đến năm 2020 là 36m2/người.
1.2.2. Chỉ tiêu về diện tích nhà ở cho các đối tượng chính sách xã hội:
Về chỉ tiêu nhà ở đối với các đối tượng chính sách xã hội đến năm 2015 là: Hộ chính sách có công là 31m2/người, hộ thu nhập thấp là 15m2/người, công nhân là 8m2/người, sinh viên là 6m2/người và đến năm 2020 hộ chính sách có công là 36m2/người, hộ thu nhập thấp 18m2/người, công nhân 10m2/người, sinh viên là 7m2/người.
1.2.3. Mục tiêu phát triển nhà ở chung cư
Đến năm 2015 đạt 2 - 3% và đến năm 2020 đạt 5 - 6% diện tích nhà ở đô thị trong tỉnh.
Đối với các trung tâm như thành phố Việt Trì, thị xã Phú Thọ và một số thị trấn như: Phong Châu, Thanh Ba, Hưng Hoá… sẽ phát triển các khu công nghiệp tập trung, công tác quy hoạch cần đi trước để quản lý xây dựng và phát triển nhà ở theo dự án và góp phần từng bước chỉnh trang đô thị theo hướng văn minh, hiện đại.
Trong các dự án phát triển nhà ở tại các đô thị từ loại III trở lên cần phải phát triển nhà ở chung cư theo quy định của Luật Nhà ở để vừa tiết kiệm quỹ đất vừa tạo điểm nhấn cho đô thị.
Thực hiện cải tạo các chung cư bị xuống cấp ở các đô thị như: Thành phố Việt Trì, thị trấn Hùng Sơn, Thanh Ba,…
1.2.4. Chỉ tiêu về chất lượng nhà ở
Nâng cao tỷ trọng nhà kiên cố, giảm tỷ trọng nhà bán kiên cố, nhà đơn sơ, phấn đấu đến năm 2015 đạt tỷ lệ 85% nhà kiên cố tại các đô thị và đến năm 2020 là 95% nhà kiên cố.
Giảm tỷ trọng nhà bán kiên cố từ 15% giai đoạn năm 2011 - 2015 đến năm 2020 chỉ còn 5% phấn đấu xoá bỏ hoàn toàn nhà thiếu kiên cố và nhà đơn xơ.
Từng bước hoàn thiện hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đảm bảo đến năm 2020 các khu nhà ở đô thị có hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đạt tiêu chuẩn quy định.
2. Nhu cầu nhà ở đô thị của tỉnh giai đoạn 2011 - 2020
2.1. Tổng nhu cầu nhà ở theo diện tích
Tổng nhu cầu nhà ở tăng theo diện tích đến năm 2015 là: 4.597.285m2, tương đương 32.619 căn, đến năm 2020 sẽ là 6.528.864m2 tương đương 42.123 căn trong đó phân theo các loại nhà như sau:
- Nhà ở thương mại đến năm 2015 là 1.126.325m2 tương đương 8.349 căn, đến năm 2020 là 1.838.720m2 tương đương 11.907 căn;
- Nhà ở do dân tự xây đến năm 2015 là 2.760.660m2 tương đương 12.186 căn, đến năm 2020 là 3.948.999m2 tương đương 17.064 căn;
- Nhà ở công chức viên chức, lực lượng vũ trang đến năm 2015 là 21.595m2 tương đương 356 căn, đến năm 2020 là 49.025m2 tương đương 816 căn;
- Nhà ở cho công nhân thuê đến năm 2015 là 367.200m2 tương đương 5.356 căn, đến năm 2020 là 353.870m2 tương đương 6.241 căn;
- Nhà ở cho sinh viên thuê đến năm 2015 là 154.970m2 tương đương 3.880 căn, đến năm 2020 là 120.000m2 tương đương 3.000 căn;
- Nhà ở cho người thu nhập thấp đến năm 2015 là 48.930 m2 tương đương 810 căn, đến năm 2020 là 59.870m2 tương đương 1.005 căn;
- Nhà ở công vụ đến năm 2015 là 4.320m2 tương đương 49 căn, đến năm 2020 là 7.165m2 tương đương 77 căn;
- Nhà ở tái định cư đến năm 2015 là 113.285m2 tương đương 1.633 căn, đến năm 2020 là 151.215m2 tương đương 2.013 căn.
2.2. Tổng nhu cầu vốn đầu tư và quỹ đất để xây dựng nhà ở
Tổng vốn đầu tư: Đến năm 2015 là 22.305 tỷ đồng, đến năm 2020 là 31.806 tỷ đồng trong đó:
- Vốn xây lắp: Đến năm 2015 là 17.466 tỷ đồng, đến năm 2020 là 24.909 tỷ đồng;
- Vốn xây dựng hạ tầng kỹ thuật: Đến năm 2015 là 2.121 tỷ đồng, đến năm 2020 là 3.025 tỷ đồng;
- Vốn xây dựng hạ tầng xã hội: Đến năm 2015 là 2.198 tỷ đồng, đến năm 2020 là 3.133 tỷ đồng;
- Vốn giải phóng mặt bằng: Đến năm 2015 là 520 tỷ đồng, đến năm 2020 là 739 tỷ đồng;
- Mức huy động bình quân: Đến năm 2015 là 5.576,25 tỷ đồng, đến năm 2020 là 6.361 tỷ đồng.
Diện tích đất tăng thêm đất ở đô thị đến năm 2015 là 228ha, đến năm 2020 là 540 ha.
2.3. Nhu cầu phát triển nhà ở đô thị của các thành phố, thị xã, thị trấn trong tỉnh giai đoạn 2011 - 2020:
Nhu cầu nhà ở đến năm 2020 cho các đô thị của tỉnh Phú Thọ (Chi tiết xem tại biểu 1, 2, 3 kèm theo).
3. Nhu cầu phát triển nhà ở cho công nhân tại các khu công nghiệp giai đoạn 2011 - 2020
Phấn đấu khoảng 40.820 ha đất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp của toàn tỉnh đến năm 2020 lấp đầy đạt 60%, với khả năng thu hút lao động trung bình 45 người/ha.
Dự báo khoảng 60% số công nhân làm việc tại các khu công nghiệp tập trung cần thuê nhà, như vậy mỗi dự án khu công nghiệp sẽ cần từ 1 ha đến 3 ha đất để phát triển nhà ở.
4. Nhiệm vụ và các giải pháp chủ yếu để thực hiện Chương trình phát triển nhà ở đô thị tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2011 - 2020
4.1. Triển khai cụ thể hoá chính sách của Nhà nước, xây dựng cơ chế để phát triển nhà ở đô thị trên địa bàn tỉnh nhằm phát huy hiệu quả nguồn lực từ đất đai để huy động nguồn vốn và thu hút đầu tư vào lĩnh vực phát triển nhà ở; đổi mới cơ chế quản lý, nâng cao trách nhiệm các cấp, các ngành và nâng cao nhận thức của cộng đồng dân cư trong việc thực hiện các chính sách pháp luật để tạo lập và phát triển nhà ở.
4.2. Tiếp tục rà soát, điều chỉnh bổ sung, lập mới các quy hoạch đô thị, các khu đô thị mới, các dự án phát triển nhà, nâng cao chất lượng phê duyệt các quy hoạch, lập thẩm định các dự án phát triển nhà, đảm bảo các quy chuẩn, tiêu chuẩn về quy hoạch xây dựng đô thị, tiêu chuẩn thiết kế nhà; gắn quy hoạch đô thị với quy hoạch sử dụng đất đai, không gây lãng phí.
4.3. Ưu tiên đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đô thị, các khu đô thị mới, các khu nhà ở, đổi mới công tác xúc tiến đầu tư, thu hút đầu tư vào các khu đô thị mới, các dự án phát triển nhà ở. Đẩy mạnh công tác xã hội hoá trong lĩnh vực phát triển nhà ở.
4.4. Tập trung huy động các nguồn vốn:
- Đối với việc đầu tư xây dựng nhà ở xã hội: Căn cứ tình hình phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ, khả năng cân đối ngân sách của địa phương, hàng năm cần có kế hoạch đề nghị ngân sách Trung ương bổ sung, đồng thời huy động từ các nguồn vốn hợp pháp khác để triển khai các chương trình phát triển nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước nhằm hỗ trợ cho người có thu nhập thấp, người nghèo và các đối tượng chính sách xã hội khác trên địa bàn;
- Về đầu tư hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội: Trên cơ sở nhu cầu và tình hình phát triển kinh tế - xã hội và khả năng cân đối ngân sách từ Trung ương, từ ngân sách địa phương để triển khai đầu tư xây dựng trong từng giai đoạn hoặc áp dụng hình thức đầu tư xây dựng - chuyển giao (BT), đầu tư - kinh doanh - chuyển giao (BOT), hợp tác công - tư (PPP) theo kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Bổ sung, hoàn thiện cơ chế, chính sách nhằm khai thác và huy động tối đa các nguồn lực tài chính trong và ngoài nước, vốn ODA cho phát triển nhà ở, đặc biệt là các nguồn tài chính trung và dài hạn theo hướng hình thành các quỹ đầu tư nhà ở và bất động sản... và các hình thức huy động vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật;
- Hình thành Quỹ phát triển nhà ở trên địa bàn theo quy định của pháp luật về nhà ở để góp phần tăng thêm nguồn cung về tài chính cho chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở xã hội và các đối tượng gặp khó khăn về nhà ở;
- Xây dựng cơ chế bắt buộc các doanh nghiệp phải bảo đảm tiền lương cho người lao động theo quy định của pháp luật; xây dựng chế tài nhằm đôn đốc và yêu cầu người sử dụng lao động cùng chăm lo nhà ở với người lao động, nhất là các doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động;
4.5. Về khoa học, công nghệ: Triển khai áp dụng công nghệ hiện đại trong thiết kế, xây dựng nhà ở nhằm tăng tỷ trọng sản xuất trong công xưởng, rút ngắn thời gian và giảm nhân công xây dựng trực tiếp ngoài công trường, giảm giá thành xây dựng; có chính sách ưu đãi, hỗ trợ cho các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng mới tiết kiệm năng lượng, vật liệu không nung, vật liệu tái chế.
4.6. Đẩy mạnh việc hình thành thị trường nhà ở đảm bảo thị trường nhà ở phát triển lành mạnh, công khai và minh bạch. Xây dựng và quản lý sử dụng nhà, tin học hóa hệ thống thông tin về nhà ở; xây dựng chỉ số thị trường bất động sản làm công cụ để định hướng, điều tiết thị trường đảm bảo cho việc hoạt động có hiệu quả của các sàn giao dịch bất động sản.
4.7. Tăng cường quản lý nhà nước trong lĩnh vực phát triển nhà ở: Tiếp tục phổ biến, tuyên truyền các chính sách, pháp luật của Nhà nước. Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, chú trọng việc rà soát, loại bỏ các thủ tục hành chính không hợp lý. Quan tâm công tác đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ, công chức trong quản lý nhà nước. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát trong việc thực hiện, tổ chức triển khai phát triển nhà ở đảm bảo đúng với các quy định của pháp luật.
4.8. Khuyến khích tư nhân đầu tư xây dựng nhà ở để cho thuê tại các khu công nghiệp, bệnh viện, các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp theo quy hoạch; có chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho việc đầu tư này.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao:
- Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết;
- Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát, kiểm tra việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Thọ khóa XVII, kỳ họp thứ ba thông qua ngày 09 tháng 12 năm 2011.
| CHỦ TỊCH |
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|