cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Nghị quyết số 15/2011/NQ-HĐND ngày 09/12/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh An Giang Về chế độ trợ cấp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công, viên chức và chính sách thu hút, khuyến khích người có trình độ cao trên địa bàn tỉnh An Giang (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 15/2011/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh An Giang
  • Ngày ban hành: 09-12-2011
  • Ngày có hiệu lực: 19-12-2011
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 18-07-2014
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 942 ngày (2 năm 7 tháng 2 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 18-07-2014
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 18-07-2014, Nghị quyết số 15/2011/NQ-HĐND ngày 09/12/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh An Giang Về chế độ trợ cấp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công, viên chức và chính sách thu hút, khuyến khích người có trình độ cao trên địa bàn tỉnh An Giang (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Nghị quyết số 02/2014/NQ-HĐND ngày 08/07/2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh An Giang Về chế độ trợ cấp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công, viên chức tỉnh An Giang”. Xem thêm Lược đồ.

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 15/2011/NQ-HĐND

An Giang, ngày 09 tháng 12 năm 2011

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP, ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ CHÍNH SÁCH THU HÚT, KHUYẾN KHÍCH NGƯỜI CÓ TRÌNH ĐỘ CAO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ 3

(Từ ngày 07 đến ngày 09/12/2011)

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008;

Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 73/2009/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Công an xã;

Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;

Căn cứ Nghị định số 58/2010/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Dân quân tự vệ;

Căn cứ Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ quy định những người là công chức;

Căn cứ Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức;

Căn cứ Thông tư số 103/2010/TT-BTC ngày 19 tháng 7 năm 2010 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 141/2009/TT-BTC ngày 13 tháng 7 năm 2009 của Bộ Tài chính quy định chế độ tài chính thực hiện Đề án “Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý ở nước ngoài bằng ngân sách nhà nước”;

Căn cứ Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21 tháng 9 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước;

Sau khi xem xét Tờ trình số 108/TTr-UBND ngày 16 tháng 11 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về chế độ trợ cấp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và chính sách thu hút, khuyến khích người có trình độ cao trên địa bàn tỉnh và Tờ trình số 116/TTr-UBND ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc điều chỉnh định mức chi tiền thuê chỗ nghỉ theo Tờ trình số 108/TTr-UBND ngày 16 tháng 11 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh; báo cáo thẩm tra của Ban Pháp chế và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thông qua chế độ trợ cấp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và chính sách thu hút, khuyến khích người có trình độ cao trên địa bàn tỉnh An Giang, như sau:

1. Đối tượng áp dụng chế độ trợ cấp cho cán bộ, công chức, viên chức được cơ quan có thẩm quyền cử đào tạo, bồi dưỡng:

a) Cán bộ nêu tại khoản 1 Điều 4 và Điều 21 Luật Cán bộ, công chức; công chức quy định tại Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ quy định những người là công chức và những người được tuyển dụng vào công chức đang thực hiện chế độ tập sự, làm việc tại các cơ quan Đảng, chính quyền, đoàn thể sau đây:

- Văn phòng, cơ quan Ủy ban kiểm tra, các Ban của Tỉnh ủy.

- Văn phòng, cơ quan Ủy ban kiểm tra, các Ban của Đảng ủy khối trực thuộc Tỉnh ủy.

- Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh;

- Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức không phải là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị xã hội cấp tỉnh;

- Văn phòng, cơ quan Ủy ban kiểm tra, các Ban của Huyện ủy, Thị ủy và Thành ủy thuộc tỉnh.

- Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây huyện, thị xã, thành phố gọi chung là cấp huyện).

- Mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị xã hội cấp huyện.

- Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.

- Những người được Đảng, nhà nước điều động, phân công và những người được tuyển dụng, bổ nhiệm theo chỉ tiêu biên chế được giao làm việc trong tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh.

b) Cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã); những người hoạt động không chuyên trách cấp xã; lực lượng công an và quân sự cấp xã:

- Cán bộ, công chức cấp xã quy định tại Điều 3 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.

- Những người hoạt động không chuyên trách cấp xã quy định tại Nghị quyết số 08/2010/NQ-HĐND ngày 09 tháng 7 năm 2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc quy định chức danh và một số chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách và lực lượng công an, quân sự các xã, phường, thị trấn, khóm, ấp thuộc tỉnh An Giang.

- Lực lượng công an và quân sự cấp xã khi tham gia vào các lớp đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn, huấn luyện thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật.

c) Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp khi tham gia vào các lớp đào tạo, bồi dưỡng kiến thức có liên quan đến hoạt động của chức danh đại biểu Hội đồng nhân dân.

d) Cán bộ, công chức, viên chức và hợp đồng lao động không xác định thời hạn tại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc: Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan tại điểm a khoản này (trừ các đơn vị thuộc các tổ chức tại gạch đầu dòng cuối cùng điểm a khoản này).

đ) Cán bộ quản lý doanh nghiệp nhà nước của tỉnh, bao gồm: Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Công ty, Tổng Giám đốc, Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Phó Giám đốc, Kiểm soát viên Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên (chủ sở hữu phần vốn nhà nước là Ủy ban nhân dân tỉnh), Tổng Công ty cổ phần, Công ty cổ phần vốn Nhà nước giữ cổ phần chi phối khi được cơ quan có thẩm quyền của tỉnh (Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc người được ủy quyền) cử đi học sau đại học, cao cấp lý luận chính trị, kiến thức quốc phòng - an ninh.

e) Cán bộ nguồn thuộc các chương trình, đề án, dự án, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng trong và ngoài nước của tỉnh.

g) Cán bộ, công chức, viên chức ngành dọc trung ương quản lý đóng trên địa bàn tỉnh khi được cơ quan có thẩm quyền của tỉnh (Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc người được ủy quyền) cử đi học các lớp cao cấp lý luận chính trị, kiến thức quốc phòng - an ninh.

h) Luật sư khi tham gia vào các lớp đào tạo, bồi dưỡng kiến thức hội nhập kinh tế quốc tế chuyên sâu do các cơ quan nhà nước tổ chức đào tạo ở trong nước.

2. Trường hợp không được áp dụng chế độ trợ cấp đào tạo, bồi dưỡng:

a) Các trường hợp đi đào tạo chuyên môn trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học ở trong nước theo hình thức đào tạo từ xa.

b) Đối tượng thuộc khoản 1 Điều này được cơ quan có thẩm quyền cử đi đào tạo, bồi dưỡng mà bị cơ sở đào tạo, bồi dưỡng buộc phải học lại, thi lại theo quy chế đào tạo.

3. Đối tượng áp dụng chính sách thu hút, khuyến khích người có trình độ cao:

a) Chính sách thu hút áp dụng đối với người có trình độ cao (giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ khoa học, tiến sĩ, bác sĩ, dược sĩ chuyên khoa cấp II, thạc sĩ, bác sĩ, dược sĩ chuyên khoa cấp I) hiện không nhận nhiệm vụ công tác tại các cơ quan, đơn vị chính quyền, Đảng, đoàn thể của tỉnh An Giang, được cơ quan có thẩm quyền của tỉnh (Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc người được ủy quyền) quyết định thu hút vào công tác tại các cơ quan, đơn vị chính quyền, Đảng, đoàn thể của tỉnh An Giang. Thời gian công tác ít nhất là 5 năm, nếu chưa hết 5 năm mà tự ý bỏ việc, thôi việc hoặc bị xử lý kỷ luật đến mức buộc thôi việc thì phải hoàn trả toàn bộ số tiền hỗ trợ một lần sau khi được thu hút.

b) Chính sách khuyến khích áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc các điểm a, b, d, đ khoản 1 Điều này được cơ quan có thẩm quyền cử đi học sau đại học (bằng kinh phí từ ngân sách nhà nước, kinh phí có tính chất ngân sách nhà nước; kinh phí tự túc, học bổng, viện trợ từ những nguồn không có tính chất ngân sách nhà nước) và đã tốt nghiệp được cấp bằng tiến sĩ khoa học, tiến sĩ, bác sĩ, dược sĩ chuyên khoa cấp II, thạc sĩ, bác sĩ, dược sĩ chuyên khoa cấp I. Trường hợp đã tốt nghiệp lớp chuyển đổi từ chuyên khoa cấp I sang thạc sĩ hoặc ngược lại; hoặc tốt nghiệp lớp chuyển đổi từ chuyên khoa cấp II sang tiến sĩ hoặc ngược lại theo quy định tại Thông tư liên tịch số 30/2003/TTLT-BGDĐT-BYT ngày 01 tháng 7 năm 2003 của liên Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Y tế mà trước đây đã hưởng chính sách trợ cấp làm luận văn tốt nghiệp hoặc đã hưởng chính sách thu hút, khuyến khích người có trình độ cao thì nay không được hưởng chính sách khuyến khích này.

Thời gian cam kết phục vụ đối với người đi học bằng kinh phí từ ngân sách nhà nước hoặc có tính chất ngân sách nhà nước ít nhất gấp 3 lần thời gian được cử đi đào tạo sau đại học; đối với người đi học bằng kinh phí tự túc, học bổng, viện trợ từ những nguồn không có tính chất ngân sách nhà nước thời gian phục vụ ít nhất là 5 năm kể từ ngày nhận tiền khuyến khích. Trường hợp chưa hết thời gian này mà tự ý bỏ việc, thôi việc hoặc bị xử lý kỷ luật đến mức buộc thôi việc thì phải hoàn trả toàn bộ số tiền khuyến khích đã nhận.

4. Chế độ trợ cấp đào tạo, bồi dưỡng ở trong nước:

a) Trợ cấp học phí:

- Trợ cấp học phí chính khóa, chi phí thi tốt nghiệp lần 1.

- Các khoản chi trợ cấp tại khoản 1 Điều này phải có chứng từ hợp pháp của cơ sở đào tạo khi thanh toán.

b) Trợ cấp mua tài liệu:

- Sau đại học: đối với nghiên cứu sinh: 1.500.000 đồng/người/năm học; đối với cao học, chuyên khoa cấp II: 1.200.000 đồng/người/năm học; đối với chuyên khoa cấp I: 1.000.000 đồng/người/năm học.

- Đại học, cao đẳng chuyên môn; đại học chính trị, cao cấp chính trị: 800.000 đồng/người/năm học.

- Trung cấp chính trị, chuyên môn: 500.000 đồng/người/năm học.

- Các lớp đào tạo, bồi dưỡng khác:

+ Học tại cơ sở đào tạo ngoài tỉnh: thanh toán theo phiếu thu của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng.

+ Học tại cơ sở đào tạo trong tỉnh: cơ sở đào tạo chi trả tiền mua hoặc in ấn tài liệu.

c) Trợ cấp đi nghiên cứu thực tế theo kế hoạch tổ chức lớp học đối với cán bộ, công chức, viên chức học các lớp đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị:

- Đối với các lớp cao cấp, đại học, cao học, nghiên cứu sinh tại Trung tâm Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh, các Học viện Chính trị - Hành chính khu vực, Học viện Báo chí và Tuyên truyền:

+ Thanh toán phần chênh lệch giữa chi phí thực tế và kinh phí cơ sở đào tạo cấp theo quy định nhưng tối đa không quá 2.000.000 đồng/người/khóa học.

+ Khi thanh toán phải có bảng kê cụ thể mức hỗ trợ của cơ sở đào tạo (kèm theo thông báo của cơ sở đào tạo) và phần đề nghị cấp bù.

- Đối với các lớp trung cấp tại các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng trong tỉnh thì cơ sở đào tạo quyết định mức chi như sau:

+ Chi trả tiền phương tiện đưa, đón học viên đi khảo sát, thực tế: Theo hợp đồng, chứng từ chi thực tế.

+ Trợ cấp một phần tiền ăn, tiền nghỉ cho học viên trong những ngày đi thực tế theo định mức trợ cấp tiền ăn và tiền thuê chỗ nghỉ được quy định tại Nghị quyết này.

d) Trợ cấp tiền ăn:

- Học tại cơ sở đào tạo ngoài tỉnh: 50.000 đồng/người/ngày.

- Học tại cơ sở đào tạo trong tỉnh thì được trợ cấp tiền ăn là 40.000 đồng/người/ngày.

- Cán bộ, công chức, viên chức được trợ cấp chế độ này thì không được thanh toán chế độ công tác phí phụ cấp lưu trú.

đ) Trợ cấp tiền thuê chỗ nghỉ:

- Học ở ngoài tỉnh: các lớp học có thời gian từ 02 tuần trở xuống thì được thanh toán tiền thuê chỗ nghỉ không quá chế độ công tác phí hiện hành; các lớp học có thời gian trên 02 tuần thì được thanh toán mức tối đa không quá 30.000 đồng/người/ngày.

- Học ở trong tỉnh: các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng đã được ngân sách đầu tư xây dựng phòng nghỉ phải có trách nhiệm bố trí chỗ nghỉ cho học viên có khoảng cách từ trụ sở cơ quan, đơn vị công tác đến cơ sở đào tạo từ 15 km trở lên đối với những lớp được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ và phân bổ kinh phí thực hiện, không được thu thêm khoản tiền phòng nghỉ của học viên. Trường hợp không bố trí được chỗ nghỉ thì cơ sở đào tạo có trách nhiệm chi trợ cấp tiền thuê chỗ nghỉ cho học viên như sau:

+ Các lớp mà chương trình học có thời gian từ 02 tuần trở xuống thì được thanh toán tiền thuê chỗ nghỉ không quá chế độ công tác phí hiện hành.

+ Các lớp mà chương trình học có thời gian trên 02 tuần thì được thanh toán tối đa không quá 20.000 đồng/người/ngày.

e) Trợ cấp tiền tàu xe đi lại:

- Đối với học ngoài tỉnh: Thanh toán tiền tàu xe đi lại theo chế độ công tác phí hiện hành cho 01 lượt đi và về cộng với nghỉ lễ, tết (nếu có phát sinh trong thời gian tập trung đào tạo, bồi dưỡng).

- Đối với học trong tỉnh:

+ Đối với trường hợp đi học ở cơ sở đào tạo cách trụ sở cơ quan, đơn vị từ 15 km trở lên thì được thanh toán tiền tàu xe đi lại theo chế độ công tác phí hiện hành cho 01 lượt đi và về cộng với nghỉ lễ, tết (nếu có phát sinh trong thời gian tập trung đào tạo, bồi dưỡng).

+ Đối với trường hợp đi học ở cơ sở đào tạo cách trụ sở cơ quan, đơn vị công tác từ 05 km đến dưới 15 km thì được thanh toán theo mức khoán là 300.000 đồng/người/tháng khi thời gian học tại cơ sở đào tạo trong một tháng trên 10 ngày đến dưới 30 ngày; được thanh toán theo mức là 20.000 đồng/người/ngày khi thời gian học tại cơ sở đào tạo trong một tháng từ 10 ngày trở xuống (theo giấy báo hoặc giấy xác nhận của cơ sở đào tạo).

g) Trợ cấp tiền thuốc y tế thông thường:

Cơ sở đào tạo có trách nhiệm chi tiền thuốc y tế thông thường cho học viên (nếu học viên ốm). Khoản chi này khi thanh toán phải có đầy đủ chứng từ, hóa đơn theo quy định.

h) Trợ cấp đối với nữ cán bộ, công chức, viên chức: ngoài các khoản trợ cấp nêu trên, nữ cán bộ, công chức được hưởng thêm một trong hai khoản sau đây:

- Nữ cán bộ, công chức, viên chức được trợ cấp 200.000 đồng/người/tháng.

- Nữ cán bộ, công chức, viên chức có con nhỏ dưới 60 tháng tuổi thì được trợ cấp 400.000 đồng/người/tháng.

i) Chế độ trợ cấp đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức, viên chức được cử tham gia các chương trình, đề án đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài bằng ngân sách nhà nước của các cơ quan trung ương trong giai đoạn đào tạo, bồi dưỡng ở trong nước.

Ngoài các chế độ được hưởng từ các chương trình, đề án này, cán bộ, công chức, viên chức còn được trợ cấp thêm tiền ăn và tiền tàu xe đi lại theo Nghị quyết này.

5. Chế độ trợ cấp cho cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài theo các chương trình, đề án, dự án của tỉnh:

a) Giai đoạn đào tạo, bồi dưỡng ở trong nước:

Áp dụng theo chế độ trợ cấp đào tạo, bồi dưỡng ở trong nước tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g và h khoản 4 Điều này.

b) Giai đoạn đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài:

Áp dụng các nội dung chi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài được quy định tại theo Thông tư số 141/2009/TT-BTC ngày 13/7/2009 của Bộ Tài chính quy định chế độ tài chính thực hiện Đề án “Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý ở nước ngoài bằng ngân sách Nhà nước” và Thông tư số 103/2010/TT-BTC ngày 19 tháng 7 năm 2010 của Bộ Tài chính Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 141/2009/TT-BTC ngày 13 tháng 7 năm 2009 của Bộ Tài chính quy định chế độ tài chính thực hiện Đề án “Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý ở nước ngoài bằng ngân sách Nhà nước”.

6. Chính sách thu hút, khuyến khích người có trình độ cao:

a) Trợ cấp một lần để thực hiện chính sách thu hút:

+ Giáo sư: 100.000.000 đồng/người.

+ Phó giáo sư: 80.000.000 đồng/người.

+ Tiến sĩ khoa học: 70.000.000 đồng/người.

+ Tiến sĩ: 60.000.000 đồng/người.

+ Chuyên khoa cấp II: 50.000.000 đồng/người.

+ Thạc sĩ, chuyên khoa cấp I: 40.000.000 đồng/người.

b) Trợ cấp một lần để khuyến khích người có trình độ cao

- Thạc sĩ, chuyên khoa cấp I: 20.000.000 đồng/người. Trường hợp tốt nghiệp loại xuất sắc (có điểm bảo vệ luận văn và điểm bình quân học tập tích lũy cả khóa từ 9/10 hoặc tương đương trở lên) được trợ cấp thêm 2.000.000 đồng/người.

- Chuyên khoa cấp II: 30.000.000 đồng/người. Trường hợp tốt nghiệp loại xuất sắc (có điểm bảo vệ luận văn và điểm bình quân học tập tích lũy cả khóa từ 9/10 hoặc tương đương trở lên) được trợ cấp thêm 3.000.000 đồng/người.

- Tiến sĩ: 40.000.000 đồng/người. Trường hợp tốt nghiệp loại xuất sắc (có điểm bảo vệ luận văn và điểm bình quân học tập tích lũy cả khóa từ 9/10 hoặc tương đương trở lên) được trợ cấp thêm 4.000.000 đồng/người.

7. Nguồn Kinh phí:

Kinh phí thực hiện từ nguồn ngân sách nhà nước và theo phân cấp hiện hành.

Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định quy định chế độ trợ cấp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và chính sách thu hút, khuyến khích người có trình độ cao trên địa bàn tỉnh đã được Hội đồng nhân dân tỉnh quyết nghị tại Điều 1 Nghị quyết này để thực hiện trên địa bàn tỉnh.

Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc triển khai, thực hiện Nghị quyết này theo quy định của pháp luật.

Điều 4. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa VIII kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 09 tháng 12 năm 2011 và có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày thông qua và thay thế Nghị quyết số 09/2008/NQ-HĐND ngày 11 tháng 7 năm 2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc chế độ trợ cấp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và chính sách thu hút, khuyến khích người có trình độ cao trên địa bàn tỉnh và Nghị quyết số 21/2009/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung Điều 1 Nghị quyết số 09/2008/NQ-HĐND ngày 11 tháng 7 năm 2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh về chế độ trợ cấp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và chính sách thu hút, khuyến khích người có trình độ cao trên địa bàn tỉnh./.

 

 

Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Vụ 4 - Văn phòng Chính phủ;
- Website Chính phủ;
- TT. TU, HĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các vị đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- Văn phòng: TU, Đoàn ĐBQH & HĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- TT. HĐND, UBND các huyện, thị, thành;
- Báo AG, Đài PTTH AG, Phân xã AG, Website tỉnh;
- Lưu: VT, P.CTHĐND-LD.

CHỦ TỊCH




Phan Văn Sáu