Nghị quyết số 26/2011/NQ-HĐND ngày 09/12/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh Sóc Trăng Quy định mức thu, quản lý và sử dụng phí trông giữ xe và phí chợ, trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 26/2011/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Sóc Trăng
- Ngày ban hành: 09-12-2011
- Ngày có hiệu lực: 19-12-2011
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 20-12-2014
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 1097 ngày (3 năm 0 tháng 2 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 20-12-2014
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 26/2011/NQ-HĐND | Sóc Trăng , ngày 09 tháng 12 năm 2011 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH MỨC THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ TRÔNG GIỮ XE VÀ PHÍ CHỢ, TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ 3
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ phí ngày 28/8/2001;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí; Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí; Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 của Bộ Tài chính về sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC;
Căn cứ Thông tư số 15/2003/TT-BTC ngày 07/03/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí trông giữ xe đạp, xe máy, ô tô bị tạm giữ do vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông;
Căn cứ Thông tư số 19/2007/TT-BTC ngày 13/03/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn về quản lý, xử lý tang vật, phương tiện hết thời hạn tạm giữ bị tịch thu theo thủ tục hành chính và thu, nộp, quản lý, sử dụng phí lưu giữ, bảo quản tang vật, phương tiện bị tạm giữ;
Căn cứ Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Sau khi xem xét Tờ trình số 41/TTr-UBND ngày 18/11/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định mức thu, quản lý và sử dụng phí trông giữ xe và phí chợ trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng; báo cáo thẩm tra của Ban kinh tế và ngân sách; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân và giải trình của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quy định mức thu, quản lý và sử dụng phí trông giữ xe và phí chợ trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
(Đính kèm phụ lục)
Điều 2.
1. Nghị quyết này thay thế mức thu, quản lý sử dụng phí trông giữ xe và phí chợ được quy định tại Nghị quyết số 09/2003/NQ.HĐNDT.6 ngày 16/7/2003 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc bãi bỏ và quy định mức thu, quản lý sử dụng một số loại phí trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết theo quy định pháp luật.
3. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Sóc Trăng khóa VIII, kỳ họp thứ 3 thông qua và có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày thông qua.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
PHỤ LỤC
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH MỨC THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ TRÔNG GIỮ XE VÀ PHÍ CHỢ, TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 26/2011/NQ-HĐND ngày 09/12/ 2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh Sóc Trăng)
I. PHÍ TRÔNG GIỮ XE
1. Phạm vi áp dụng
Nghị quyết này quy định về mức thu, quản lý và sử dụng phí trông giữ xe trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
2. Đối tượng áp dụng
Tất cả các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thu, quản lý và sử dụng phí trông giữ xe trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
3. Đối tượng nộp phí
Các chủ phương tiện có nhu cầu gửi xe đạp, xe gắn máy, xe mô tô, xe ô tô (gọi tắt là xe các loại) tại các điểm, bãi trông giữ xe do các tổ chức, cá nhân có hoạt động dịch vụ trông giữ xe theo quy định, phù hợp với quy hoạch và quy định về kết cấu hạ tầng giao thông, đô thị của địa phương; phương tiện tham gia giao thông vi phạm các quy định về trật tự an toàn giao thông bị tạm giữ chờ xử lý theo quy định của pháp luật đều phải nộp phí trông giữ xe theo quy định tại Nghị quyết này, trừ các trường hợp sau:
- Các tổ chức, cá nhân có hoạt động trông giữ xe không thu tiền như: Cơ quan nhà nước tổ chức giữ xe cho khách đến giao dịch hoặc liên hệ công tác; khách sạn, nhà hàng giữ xe cho khách hàng; các trường học có bố trí địa điểm để xe cho học sinh, sinh viên, ...
- Phương tiện tham gia giao thông bị tạm giữ nhưng sau đó được trả lại chủ phương tiện do cơ quan của người ra quyết định tạm giữ xác định người có phương tiện bị tạm giữ không có lỗi vi phạm các quy định về trật tự an toàn giao thông thì chi phí cho việc tạm giữ phương tiện trong thời gian tạm giữ do cơ quan của người ra quyết định tạm giữ phương tiện thanh toán từ nguồn kinh phí theo quy định tại điểm 2 Thông tư số 04/2006/TT-BTC ngày 18/01/2006 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 72/2004/TT-BTC ngày 15/7/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý và xử lý tang vật, phương tiện tịch thu xung quỹ nhà nước do vi phạm hành chính.
4. Mức thu phí
4.1. Phí trông giữ xe tại các bãi giữ xe
a) Mức thu phí trông giữ xe ban ngày (từ 06 giờ đến trước 18 giờ):
- Xe đạp: 1.000 đồng/lượt;
- Xe mô tô, gắn máy: 2.000 đồng/lượt;
- Xe ô tô dưới 12 chỗ và xe tải dưới 2,5 tấn: 8.000 đồng/lượt;
- Xe ô tô từ 12 chỗ trở lên và xe tải từ 2,5 tấn trở lên: 10.000 đồng/lượt.
b) Mức thu phí trông giữ xe ban đêm (từ 18 giờ đến trước 06 giờ sáng hôm sau): Tối đa gấp đôi mức thu phí trông giữ xe cùng loại ban ngày.
c) Mức thu phí trông giữ xe cả ngày đêm: Tối đa bằng mức thu phí ban ngày cộng với mức thu phí ban đêm.
d) Mức thu phí trông giữ xe tại các cơ sở giáo dục và đào tạo, cơ sở khám chữa bệnh, chợ: Tối đa bằng 50% mức thu phí trông giữ xe cùng loại được quy định tại điểm a, b, c nêu trên.
e) Mức thu phí trông giữ xe tháng: Tối đa 50 lần mức thu phí trông giữ xe ban ngày.
4.2. Phí trông giữ xe bị tạm giữ do vi phạm trật tự giao thông
a) Xe gắn máy, xe mô tô: 5.000 đồng/ngày, đêm.
b) Xe ô tô, xe tải: 30.000 đồng/ngày, đêm.
5. Quản lý, sử dụng phí và chứng từ thu phí
5.1. Đối với đơn vị tổ chức thu phí chưa được ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí cho hoạt động thu phí: Được để lại 80% số tiền phí thu được để trang trải chi phí cho các hoạt động thu phí theo hướng dẫn tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí và Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 của Bộ Tài chính về sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí; số còn lại 20% nộp vào ngân sách nhà nước.
5.2. Đối với các tổ chức, cá nhân kinh doanh thu phí có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định hiện hành.
5.3. Biên lai, chứng từ thu phí thực hiện theo đúng quy định hiện hành của Bộ Tài chính về phát hành, quản lý, sử dụng ấn chỉ thuế.
5.4. Đơn vị tổ chức thu phí phải lập, giao biên lai thu phí hoặc hóa đơn thu phí cho đối tượng nộp phí; có trách nhiệm niêm yết công khai mức thu phí của từng loại xe tại địa điểm thu phí theo quy định; treo bảng ở vị trí thuận tiện để các đối tượng nộp phí dễ nhận thấy; thu đúng mức thu phí trông giữ xe đã được niêm yết.
II. PHÍ CHỢ
1. Phạm vi áp dụng
Nghị quyết này quy định về mức thu, quản lý và sử dụng phí chợ trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
2. Đối tượng áp dụng
Tất cả các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thu, quản lý và sử dụng phí chợ trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
3. Đối tượng nộp phí
Là người sử dụng diện tích mặt bằng để mua bán hàng hóa thường xuyên hoặc không thường xuyên trong phạm vi khu vực chợ hay những khu vực khác được Nhà nước cho phép tập trung mua bán hàng hóa phải nộp phí.
4. Mức thu phí
Căn cứ tiêu chuẩn phân hạng chợ được quy định tại Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ; Nghị định số 114/2009/NĐ-CP ngày 23/12/2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 02/2003/NĐ-CP.
4.1. Chợ hạng 1
a) Đối với hộ đặt cửa hàng, cửa hiệu buôn bán cố định, thường xuyên tại chợ:
- Vị trí 1: Tối đa 90.000 đồng/m2/tháng.
- Vị trí 2: Tối đa 80.000 đồng/m2/tháng.
- Vị trí 3: Tối đa 50.000 đồng/m2/tháng.
- Vị trí 4: Tối đa 40.000 đồng/m2/tháng.
b) Đối với người buôn bán không thường xuyên, không cố định tại chợ: Mức thu tối đa 2.000 đồng/người/ngày.
4.2. Chợ hạng 2
a) Đối với hộ đặt cửa hàng, cửa hiệu buôn bán cố định, thường xuyên tại chợ:
- Vị trí 1: Tối đa 60.000 đồng/m2/tháng.
- Vị trí 2: Tối đa 50.000 đồng/m2/tháng.
- Vị trí 3: Tối đa 30.000 đồng/m2/tháng.
- Vị trí 4: Tối đa 20.000 đồng/m2/tháng.
b) Đối với người buôn bán không thường xuyên, không cố định tại chợ: Mức thu tối đa 1.500 đồng/người/ngày.
4.3. Chợ hạng 3
a) Đối với hộ đặt cửa hàng, cửa hiệu buôn bán cố định, thường xuyên tại chợ:
- Vị trí 1: Tối đa 30.000 đồng/m2/tháng.
- Vị trí 2: Tối đa 25.000 đồng/m2/tháng.
- Vị trí 3: Tối đa 15.000 đồng/m2/tháng.
- Vị trí 4: Tối đa 10.000 đồng/m2/tháng.
b) Đối với người buôn bán không thường xuyên, không cố định tại chợ: Mức thu tối đa 1.000 đồng/người/ngày.
4.4. Đối với chợ được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn không thuộc ngân sách nhà nước hoặc các nguồn viện trợ không hoàn lại, mức thu không quá 02 lần mức thu quy định tại điểm này.
5. Quản lý, sử dụng phí
5.1. Đối với chợ do Nhà nước đầu tư xây dựng, trực tiếp quản lý: Phí chợ là khoản thu thuộc Ngân sách nhà nước, toàn bộ số tiền phí thu được nộp vào Ngân sách nhà nước và phân chia cho Ngân sách các cấp như sau:
a) Đối với chợ hạng I và II: Ngân sách huyện, thành phố hưởng 100%
b) Đối với chợ hạng III: Ngân sách xã, phường, thị trấn hưởng 100%
5.2. Đối với chợ không do Nhà nước đầu tư xây dựng hoặc do Nhà nước đầu tư nhưng chuyển giao cho Ban Quản lý chợ hoặc doanh nghiệp để kinh doanh, khai thác và quản lý chợ: Phí chợ là khoản thu không thuộc Ngân sách nhà nước, Ban Quản lý chợ, doanh nghiệp kinh doanh, khai thác và quản lý chợ có nghĩa vụ nộp thuế và các khoản nộp khác (nếu có) theo quy định của pháp luật đối với số phí thu được và có quyền quản lý, sử dụng số tiền phí sau khi đã nộp thuế theo quy định của pháp luật.
6. Chứng từ thu phí
6.1. Đối với phí thuộc ngân sách nhà nước: Tổ chức, cá nhân khi thu phí phải lập và cấp biên lai thu cho đối tượng nộp phí theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về phát hành, quản lý, sử dụng ấn chỉ thuế.
6.2. Đối với phí không thuộc ngân sách nhà nước: Tổ chức, cá nhân khi thu phí phải lập và giao hóa đơn cho đối tượng nộp phí theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về phát hành, quản lý, sử dụng hóa đơn bán hàng. Trường hợp tổ chức, cá nhân thu phí có nhu cầu sử dụng hóa đơn tự in, chứng từ thu phí khác với mẫu chứng từ quy định chung hoặc chứng từ đặt thù như tem, vé in sẵn mức thu phí thì phải có văn bản đề nghị cơ quan thuế có thẩm quyền giải quyết theo quy định hiện hành của pháp luật./.