cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Nghị quyết số 45/2011/NQ-HĐND ngày 09/12/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh Long An Về kế hoạch phát triển đồng bộ nguồn nhân lực-giải quyết việc làm-giảm nghèo giai đoạn 2011-2015 tỉnh Long An

  • Số hiệu văn bản: 45/2011/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Long An
  • Ngày ban hành: 09-12-2011
  • Ngày có hiệu lực: 19-12-2011
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 28-02-2019
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 2628 ngày (7 năm 2 tháng 13 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 28-02-2019
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 28-02-2019, Nghị quyết số 45/2011/NQ-HĐND ngày 09/12/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh Long An Về kế hoạch phát triển đồng bộ nguồn nhân lực-giải quyết việc làm-giảm nghèo giai đoạn 2011-2015 tỉnh Long An bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 707/QĐ-UBND ngày 28/02/2019 Về kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh Long An kỳ 2014-2018”. Xem thêm Lược đồ.

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 45/2011/NQ-HĐND

Long An, ngày 09 tháng 12 năm 2011

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN ĐỒNG BỘ NGUỒN NHÂN LỰC - GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM - GIẢM NGHÈO GIAI ĐOẠN 2011 - 2015

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
KHÓA VIII - KỲ HỌP THỨ 4

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ IX (nhiệm kỳ 2010-2015) và Chương trình số 11-CTr/TU ngày 04/11/2011 của Tỉnh ủy Long An về về phát triển đồng bộ nguồn nhân lực - giải quyết việc làm - giảm nghèo giai đoạn 2011 - 2015;

Sau khi xem xét Tờ trình số 3830/TTr-UBND ngày 11/11/2011 của Ủ y ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị thông qua Kế hoạch thực hiện Chương trình số 11-CTr/TU ngày 04/11/2011 của Tỉnh ủy Long An về phát triển đồng bộ nguồn nhân lực - giải quyết việc làm - giảm nghèo giai đoạn 2011 - 2015; Báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa -  Xã hội Hội đồng nhân dân và ý kiến của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất kế hoạch về phát triển đồng bộ nguồn nhân lực - giải quyết việc làm - giảm nghèo giai đoạn 2011 - 2015 (có nội dung kế hoạch kèm theo):

Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện.

Điều 3. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Thường trực, các Ban và Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện nghị quyết này.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Long An khóa VIII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 09/12/2011./.

 

 

Nơi nhận:
- UB Thường vụ QH (b/c);
- Chính phủ (b/c);
- VP.QH, VP.CP (TP.HCM) (b/c);
- TT.TU (b/c);
- UBND tỉnh, UBMTTQ tỉnh;
- Đại biểu QH đơn vị tỉnh Long An;
- Đại biểu HĐND tỉnh khóa VIII;
- Thủ trưởng các sở ngành, đoàn thể tỉnh;
- TT.HĐND, UBND huyện, thành phố;
- VP.UBND tỉnh;
- LĐ và CV VP. Đoàn ĐBQH&HĐND tỉnh;
- Lưu: VT(p)

PHÓ CHỦ TỊCH
CHỦ TỊCH





Đặng Văn Xướng

 

NỘI DUNG KẾ HOẠCH

VỀ PHÁT TRIỂN ĐỒNG BỘ NGUỒN NHÂN LỰC- GIẢI QUYẾT-VIỆC LÀM-GIẢM NGHÈO GIAI ĐOẠN 2011-2015
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 45/2011/NQ-2011/NQ-HĐND ngày 09 /12/2011 của HĐND tỉnh)

I. Mục tiêu, chỉ tiêu chủ yếu:

1. Mục tiêu:

Phát triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế, phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và nâng cao đời sống của nhân dân. Xây dựng và phát triển các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội thiết yếu phục vụ phát triển sản xuất và đời sống của nhân dân, để các hộ nghèo vươn lên thoát nghèo bền vững, hạn chế tái nghèo.

2. Chỉ tiêu chủ yếu đến năm 2015:

- Có 50% trường đạt chuẩn quốc gia; có 40% - 50% số xã, phường, thị trấn đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học.

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 60%, trong đó lao động qua đào tạo nghề đạt 40%.

- Cơ cấu đào tạo nghề:

+ Theo trình độ cao đẳng 15%; trung cấp 25%; sơ cấp 60%

+ Theo khu vực:

. Khu vực I (nông, lâm nghiệp và thủy sản): 84.000 người.

. khu vực II (công nghiệp và xây dựng): 112.000 người.

. Khu vực III (thương mại và dịch vụ); 90.000 người.

- Giải quyết việc làm cho 150.000 lao động (bình quân mỗi năm 30.000 lao động).

- Hạ tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị xuống dưới 4%. Tăng thời gian sử dụng lao động ở nông thôn lên 85%.

- Chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng tăng lao động kỹ thuật; tăng tỷ trọng lao động lĩnh vực công nghiệp, xây dựng, thương mại - dịch vụ; giảm tỷ trọng lao động khu vực nông-lâm-ngư nghiệp. Phấn đấu đến năm 2015, tỷ trọng lao động khu vực nông - lâm - ngư nghiệp 30%, công nghiệp xây dựng 39%, thương mại - dịch vụ 31%.

- Tỷ lệ hộ nghèo dưới 3%; mỗi năm giảm bình quân 1% hộ nghèo. Theo chuẩn của tỉnh (thành thị 540.000 đồng/người/tháng, nông thôn 400.000đồng/người/tháng).

III. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu:

1. Về truyền thông: tạo sự thống nhất cao trong hệ thống chính trị các cấp và sự đồng thuận xã hội, sự hưởng ứng tích cực của toàn dân đối với nhiệm vụ phát triển đồng bộ nguồn nhân lực - giải quyết việc làm - giảm nghèo.:

- Xây dựng kế hoạch đẩy mạnh thông tin tuyên truyền đến các cấp, các ngành và nhân dân hiểu và nắm vững việc phát triển đồng bộ nguồn nhân lực - giải quyết việc làm - giảm nghèo có ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương, tạo sự đồng thuận trong hệ thống chính trị và toàn xã hội, sự hưởng ứng tích cực của nhân dân để thực hiện.

- Tiếp tục thực hiện đầy đủ và có hiệu quả các chương trình, dự án hỗ trợ cho hộ nghèo, phát triển sản xuất kinh doanh, tư tạo việc làm, tăng thu nhập, cải thiện cuộc sống, vươn lên thoát nghèo; hướng dẫn cách tổ chức lao động sản xuất, khuyến nông, khuyến công và chuyển giao khoa học-công nghệ, liên kết chặt chẽ 4 nhà (nhà nước - nhà nông - nhà khoa học - nhà doanh nghiệp) trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.

- Xây dựng, nhân rộng các mô hình đào tạo nghề, giải quyết việc làm - giảm nghèo hiệu quả và các điển hình tiên tiến tự vươn lên thoát nghèo.

2. Về nguồn nhân lực: phát triển giáo dục - đào tạo và dạy nghề, tạo cơ hội cho người lao động nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn kỹ thuật, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa:

- Thực hiện có hiệu quả chương trình phổ cập giáo dục trung học giai đoạn 2011 - 2015, góp phần nâng cao trình độ dân trí để người dân có điều kiện tham gia học nghề, tiếp thu khoa học - công nghệ mới, phục vụ tốt sản xuất và đời sống.

- Xác định nhu cầu thị trường lao động trong tương lai nhằm đẩy mạnh công tác tư vấn, hướng nghiệp, phân luồng, thu hút học sinh vào học nghề, khắc phục dần tình trạng mất cân đối giữa đào tạo cao đẳng, đại học với trung học chuyên nghiệp - dạy nghề, đội ngũ kỹ sư với công nhân kỹ thuật lành nghề. Xây dựng chính sách liên kết chặt chẽ giữa cơ sở đào tạo nghề với cơ sở sử dụng lao động.

- Tổ chức thực hiện Đề án phát triển mạng lưới các cơ sở dạy nghề giai đoạn 2011 - 2020. Tập trung phát triển các Trung tâm dạy nghề các huyện để tạo điều kiện cho lao động nông thôn, lao động trong vùng chuyển đổi mục đích sử dụng đất và lao động thuộc các đối tượng đặc thù được học nghề, chuyển đổi nghề, tăng thu nhập, cải thiện cuộc sống.

3. Về giải quyết việc làm: đẩy mạnh phát triển sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, tạo nhiều việc làm cho người lao động, người nghèo tăng thu nhập, cải thiện cuộc sống.

- Xây dựng kế hoạch phát triển những ngành trọng điểm ( điện, điện tử, cơ khí…) sử dụng lao động có kỹ thuật và công nghệ cao phục vụ sản xuất, chế biến, phát triển ngành dịch vụ giá trị cao. Có chính sách khuyến khích phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, khôi phục và mở rộng các nghề, làng nghề truyền thống sản xuất hàng tiêu dùng, hàng thủ công mỹ nghệ tạo thêm nhiều việc làm cho người lao động, người nghèo.

- Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế hộ gia đình, kinh tế trang trại theo hướng chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp với điều kiện tự nhiên và quy hoạch vùng chuyên canh nông nghiệp có giá trị cao; cánh đồng mẫu lớn, gắn sản xuất nông nghiệp với công nghiệp chế biến, tiêu thụ và dịch vụ phục vụ sản xuất để tận dụng nguồn nguyên liệu sẵn có và sử dụng lao động tại chỗ.

- Thực hiện tốt hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài, theo hướng nâng dần chuyên môn và kỹ năng nghề nghiệp, đáp ứng yêu cầu của nước sở tại; hạn chế tối đa xuất khẩu lao động phổ thông.

- Xây dựng mạng thông tin điện tử, cập nhật thường xuyên về nhu cầu tuyển dụng của các doanh nghiệp trong tỉnh và chính sách hỗ trợ đào tạo nghề để người lao động chủ động trong học nghề và tìm việc làm.

4. Về giảm nghèo: thực hiện tốt các chương trình, dự án hỗ trợ hộ nghèo, người nghèo, xã nghèo vươn lên thoát nghèo.

- Xây dựng chính sách hỗ trợ, khuyến khích hộ nghèo, người nghèo đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, tăng thu nhập, cải thiện cuộc sống, tự tin vươn lên thoát nghèo bền vững. Hỗ trợ các cơ sở dạy nghề, cho lao động nghèo được học nghề, phát triển ngành nghề phù hợp cho người nghèo, khuyết tật và đối tượng yếu thế, gắn đào tạo nghề với giải quyết việc làm.

- Thực hiện đầy đủ chế độ chính sách trợ giúp tại cộng đồng cho đối tượng bảo trợ xã hội, người nghèo, đảm bảo phân bổ nguồn vốn tín dụng ưu đãi cho người nghèo, người khuyết tật. Thực hiện chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ học bổng, trợ cấp xã hội và chi phí học tập, tín dụng ưu đãi cho học sinh, sinh viên thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo. Hỗ trợ nhà ở, nước sạch, vệ sinh môi trường cho hộ nghèo, cấp thẻ Bảo hiểm y tế miễn phí cho người nghèo, người thuộc hộ cần nghèo.

5. Tăng cường nguồn lực đầu tư cho phát triển đồng bộ nguồn nhân lực - giải quyết việc làm - giảm nghèo, làm cơ sở thực hiện thắng lợi các mục tiêu của Chương trình:

- Xây dựng Đề án củng cố, kiện toàn đội ngũ cán bộ thực hiện Chương trình này từ tỉnh đến cơ sở, bố trí đủ mỗi xã, phường, thị trấn một cán bộ không chuyên trách để triển khai, theo dõi xuyên suốt việc thực hiện chương trình; tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, nhất là ở cơ sở. Ban hành chính sách phù hợp đẩy mạnh xã hội hóa, huy động nhiều nguồn lực hỗ trợ thực hiện chương trình, trong đó Nhà nước định hướng, khuyến khích, tạo điều kiện; cộng đồng xã hội và doanh nghiệp chủ động, nòng cốt trong đào tạo nghề - giải quyết việc làm cho người lao động.

- Hàng năm bố trí kinh phí xây dựng trường lớp, trang thiết bị, dụng cụ học tập cho các cơ sở giáo dục và dạy nghề công lập theo các chương trình, dự án được duyệt. Bố trí ít nhất 2 tỷ đồng/xã có tỉ lệ hộ nghèo trên 20% để đầu tư xây dựng công trình thiết yếu. Bảo đảm nguồn kinh phí thực hiện tốt chính sách trợ giúp xã hội cho người nghèo, hộ nghèo. Chủ động thực hiện lồng ghép nhằm sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn, ưu tiên đầu tư các xã có tỷ lệ hộ nghèo cao, các xã vùng sâu, xa, vùng căn cứ cách mạng, xã bãi ngang, biên giới thực hiện tốt chương trình, góp phần rút ngắn khoảng cách về thu nhập và mức sống giữa các vùng.

6. Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước, vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể:

- Tăng cường vai trò lãnh đạo của các cấp ủy đảng; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của các cấp chính quyền, nhất là cấp cơ sở trong tổ chức thực hiện . Tăng cường mối quan hệ phối hợp đồng bộ và chặt chẽ giữa các cấp, các ngành liên quan và thực hiện lồng ghép chương trình này với các chương trình đột phá khác trong quá trình chỉ đạo, điều hành, thực hiện. Thường xuyên kiểm tra, giám sát thực hiện chương trình, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc.

- Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể tích cực tham gia phối hợp thực hiện, vận động hội viên, đoàn viên phát huy tinh thần đoàn kết, hỗ trợ cùng nhau vươn lên thoát nghèo. Tích cực vận động các tổ chức, cá nhân từ thiện đóng góp chăm lo cho hộ nghèo, người nghèo vượt qua khó khăn, vươn lên hòa nhập cộng đồng./.