cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Nghị quyết số 17/2011/NQ-HĐND ngày 12/08/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Trị Về xây dựng Quỹ Quốc phòng-An ninh tỉnh Quảng Trị (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 17/2011/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Quảng Trị
  • Ngày ban hành: 12-08-2011
  • Ngày có hiệu lực: 01-01-2012
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 29-08-2016
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1702 ngày (4 năm 8 tháng 2 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 29-08-2016
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 29-08-2016, Nghị quyết số 17/2011/NQ-HĐND ngày 12/08/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Trị Về xây dựng Quỹ Quốc phòng-An ninh tỉnh Quảng Trị (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Nghị quyết số 13/2016/NQ-HĐND ngày 19/08/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Trị Về nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội 6 tháng cuối năm 2016 (Tình trạng hiệu lực không xác định)”. Xem thêm Lược đồ.

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 17/2011/NQ-HĐND

Quảng Trị, ngày 12 tháng 8 năm 2011

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ VIỆC XÂY DỰNG QUỸ QUỐC PHÒNG - AN NINH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
KHÓA VI, KỲ HỌP THỨ 2

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;

Căn cứ Luật Dân quân tự vệ ngày 23 tháng 11 năm 2009;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Nghị định số 58/2010/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Dân quân tự vệ;

Sau khi xem xét Đề án Thu, quản lý và sử dụng Quỹ Quốc phòng - An ninh kèm theo Tờ trình số 1867/TTr-UBND ngày 27 tháng 7 năm 2011 của UBND tỉnh; Báo cáo thẩm tra của Ban Pháp chế HĐND tỉnh và ý kiến của các đại biểu HĐND tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thông qua Đề án Thu, quản lý và sử dụng Quỹ Quốc phòng - An ninh trên địa bàn tỉnh Quảng Trị, với nội dung cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG QUỸ QUỐC PHÒNG - AN NINH

1. Quỹ Quốc phòng - An ninh được lập ở xã, phường, thị trấn và huyện đảo Cồn Cỏ, do cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động, cư trú trên địa bàn tự nguyện đóng góp để hỗ trợ cho công tác xây dựng, huấn luyện, hoạt động của dân quân tự vệ và các hoạt động giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở cơ sở.

2. Việc đóng góp, quản lý và sử dụng Quỹ Quốc phòng - An ninh thực hiện theo nguyên tắc công bằng, dân chủ, công khai, đúng pháp luật.

II. ĐỐI TƯỢNG VẬN ĐỘNG VÀ KHÔNG VẬN ĐỘNG ĐÓNG GÓP XÂY DỰNG QUỸ QUỐC PHÒNG - AN NINH

1. Đối tượng vận động đóng góp

a) Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, đơn vị sản xuất, kinh doanh, dịch vụ (gọi chung là tổ chức, đơn vị) có trụ sở trên địa bàn xã, phường, thị trấn và huyện đảo Cồn Cỏ.

b) Công dân trong độ tuổi từ đủ 18 đến 60 tuổi đối với nam, từ đủ 18 đến 55 tuổi đối với nữ thường trú hoặc tạm trú từ đủ 06 tháng trở lên trên địa bàn tỉnh.

2. Đối tượng không vận động đóng góp

a) Người có công với cách mạng và thân nhân liệt sĩ theo quy định tại Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.

b) Hộ nghèo, hộ cận nghèo, người khuyết tật theo Luật Người khuyết tật.

c) Học sinh, sinh viên đang học tại các trường trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học và các cơ sở đào tạo nghề có thời gian học tập từ đủ 6 tháng trở lên.

d) Các đối tượng bảo trợ xã hội.

đ) Quân nhân, công nhân viên quốc phòng và Công an nhân dân đang công tác, lực lượng dân quân tự vệ nòng cốt, lực lượng bảo vệ dân phố ở phường, thị trấn.

III. MỨC ĐÓNG GÓP XÂY DỰNG QUỸ

1. Các doanh nghiệp, đơn vị sản xuất, kinh doanh, dịch vụ (kể cả nhà nước và tư nhân), mức vận động đóng góp hàng năm như sau:

a) Có bậc thuế Môn bài bậc 1: 400.000 đồng/đơn vị/năm (bốn trăm ngàn đồng/đơn vị/năm).

b) Có bậc thuế Môn bài bậc 2: 325.000 đồng/đơn vị/năm (ba trăm hai mươi lăm ngàn đồng/đơn vị/năm).

c) Có bậc thuế Môn bài bậc 3: 200.000 đồng/đơn vị/năm (hai trăm ngàn đồng/đơn vị/năm).

d) Có bậc thuế Môn bài bậc 4: 150.000 đồng/đơn vị/năm (một trăm năm mươi ngàn đồng/đơn vị/năm).

2. Các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp (gọi chung là đơn vị), mức vận động đóng góp hàng năm như sau:

a) Đơn vị có biên chế dưới 50 cán bộ, công chức, viên chức, lao động: 100.000 đồng/đơn vị/năm (một trăm ngàn đồng/đơn vị/năm).

b) Đơn vị có biên chế từ 50 đến 100 cán bộ, công chức, viên chức, lao động: 150.000 đồng/đơn vị/năm (một trăm năm mươi ngàn đồng/đơn vị/năm).

c) Đơn vị có biên chế từ 100 cán bộ, công chức, viên chức, lao động trở lên: 200.000 đồng/đơn vị/năm (hai trăm ngàn đồng/đơn vị/năm).

3. Công dân trong độ tuổi lao động (nam từ đủ 18 đến 60 tuổi, nữ từ đủ 18 đến 55 tuổi) thường trú hoặc tạm trú trên địa bàn từ 6 tháng trở lên, mức vận động đóng góp hàng năm như sau:

a) Ở phường, thị trấn: 20.000 đồng/lao động/năm (hai mươi ngàn đồng/lao động/năm).

b) Ở xã đồng bằng: 15.000 đồng/lao động/năm (mười lăm ngàn đồng/lao động/năm).

c) Ở xã miền núi, huyện đảo: 10.000 đồng/lao động/năm (mười ngàn đồng/lao động/năm).

Điều 2.

1. Giao UBND tỉnh ban hành Quy chế Thu, quản lý, sử dụng Quỹ Quốc phòng - An ninh theo đúng quy định của pháp luật; UBND tỉnh căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương thống nhất ý kiến với Thường trực HĐND tỉnh trước khi quyết định điều chỉnh mức vận động đóng góp xây dựng Quỹ Quốc phòng - An ninh hoặc tạm dừng việc vận động đóng góp khi thiên tai, dịch bệnh, thảm họa nghiêm trọng làm ảnh hưởng đến đời sống của nhân dân cũng như tình hình sản xuất kinh doanh của các tổ chức, doanh nghiệp.

2. UBND huyện đảo Cồn Cỏ, UBND các xã, phường, thị trấn phối hợp với Ủy ban MTTQ Việt Nam, các đoàn thể cùng cấp tích cực tuyên truyền, vận động nhân dân, các tổ chức, doanh nghiệp, đơn vị thực hiện tốt việc đóng góp xây dựng và quản lý, sử dụng hiệu quả Quỹ Quốc phòng - An ninh ở địa phương.

3. Giao Thường trực HĐND tỉnh, các Ban HĐND tỉnh, đại biểu HĐND tỉnh phối hợp với Ủy ban MTTQ Việt Nam các cấp và các đoàn thể giám sát việc triển khai, thực hiện Nghị quyết.

Nghị quyết này được HĐND tỉnh khóa VI, kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 12 tháng 8 năm 2011 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2012.

 

 

CHỦ TỊCH




Lê Hữu Phúc