cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Nghị quyết số 24/2011/NQ-HĐND ngày 05/08/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái Điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Yên Bái thời kỳ 2006-2020

  • Số hiệu văn bản: 24/2011/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Yên Bái
  • Ngày ban hành: 05-08-2011
  • Ngày có hiệu lực: 15-08-2011
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 10-08-2019
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 2917 ngày (7 năm 12 tháng 2 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 10-08-2019
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 10-08-2019, Nghị quyết số 24/2011/NQ-HĐND ngày 05/08/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái Điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Yên Bái thời kỳ 2006-2020 bị bãi bỏ, thay thế bởi Nghị quyết số 26/2019/NQ-HĐND ngày 31/07/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái Bãi bỏ bỏ Nghị quyết 24/2011/NQ-HĐND về điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội tỉnh Yên Bái, thời kỳ 2006-2020”. Xem thêm Lược đồ.

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 24/2011/NQ-HĐND

Yên Bái, ngày 05 tháng 8 năm 2011

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ VIỆC ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH YÊN BÁI THỜI KỲ 2006 - 2020

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
KHÓA XVII - KỲ HỌP THỨ 2

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;

Căn cứ Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;

Căn cứ Quyết định số 116/2006/QĐ-TTg ngày 26 tháng 5 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Yên Bái thời kỳ 2006 - 2020;

Căn cứ Thông tư số 01/2007/TT-BKH ngày 07 tháng 02 năm 2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của Chính phủ;

Căn cứ Thông tư số 03/2008/TT-BKH ngày 01 tháng 7 năm 2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;

Sau khi xem xét Tờ trình số 87/TTr-UBND ngày 20 tháng 7 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Yên Bái thời kỳ 2006 - 2020, Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách, tiếp thu ý kiến tham gia của các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thông qua điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Yên Bái thời kỳ 2006 - 2020 với những nội dung sau:

1. Điều chỉnh mục tiêu phát triển chủ yếu

a) Mục tiêu tổng quát

Phấn đấu đến năm 2020, Yên Bái cơ bản trở thành một tỉnh công nghiệp và là một trong những trung tâm phát triển của vùng miền núi phía Bắc; là đầu mối giao thông vận tải, nằm trong hệ thống các điểm du lịch vùng miền núi phía Bắc. Duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế hợp lý và bền vững. Tập trung phát triển 3 mũi đột phá: sản xuất công nghiệp, xây dựng kết cấu hạ tầng và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; đầu tư phát triển 2 vùng động lực kinh tế là thành phố Yên Bái và huyện Văn Chấn; đầu tư đổi mới thiết bị, nâng cao trình độ công nghệ, tạo ra khối lượng sản phẩm lớn, chất lượng cao, có ưu thế trong cạnh tranh và xuất khẩu; tăng nhanh tỷ trọng du lịch trong ngành dịch vụ; đẩy mạnh phát triển trong chăn nuôi. Phát triển kinh tế gắn với phát triển văn hóa - xã hội; đảm bảo quốc phòng - an ninh, ổn định chính trị; Đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được nâng lên, thu hẹp đáng kể khoảng cách chênh lệch về mức sống của dân cư so với bình quân chung cả nước.

b) Điều chỉnh, bổ sung mục tiêu cụ thể

- Mục tiêu kinh tế:

+ Điều chỉnh chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng GDP bình quân thời kỳ (2011 - 2015) từ 12,5% lên 13,5%; thời kỳ (2016 - 2020) từ 13% lên 14%.

+ Điều chỉnh chỉ tiêu cơ cấu kinh tế: Công nghiệp Xây dựng - Dịch vụ - Nông lâm nghiệp năm 2015 từ (44% - 36% - 20%) thành (41% - 34% - 25%); năm 2020 từ (46% - 37% - 17%) thành (45% - 37% - 18%).

+ Điều chỉnh chỉ tiêu thu nhập bình quân đầu người năm 2015 từ 17,5 triệu đồng lên 25 triệu đồng; năm 2020 từ 34 triệu đồng lên 59 triệu đồng.

+ Điều chỉnh chỉ tiêu tổng sản lượng lương thực có hạt năm 2015 từ 235.000 tấn lên 275.000 tấn; năm 2020 từ 250.000 tấn lên 290.000 tấn .

+ Giữ ổn định chỉ tiêu tổng diện tích chè từ năm 2015 trên 12.000 ha. Sản lượng chè búp tươi năm 2015 từ 90.000 tấn lên 110.000 tấn; năm 2020 từ 100.000 tấn lên 130.000 tấn.

+ Điều chỉnh chỉ tiêu tổng diện tích rừng từ năm 2015 ổn định từ 428.810 ha lên 438.120 ha.

+ Bổ sung chỉ tiêu tổng đàn gia súc chính (thời kỳ 2011- 2015) tăng bình quân 5%; (thời kỳ 2016 - 2020) tăng bình quân 3,7%.

+ Điều chỉnh chỉ tiêu giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn năm 2015 từ 6.500 tỷ đồng lên 7.400 tỷ đồng; năm 2020 từ 14.000 tỷ đồng lên 16.000 tỷ đồng.

+ Điều chỉnh chỉ tiêu tổng mức lưu chuyển hàng hóa bán lẻ trên thị trường xã hội năm 2015 từ 5.300 tỷ đồng lên 15.000 tỷ đồng; năm 2020 từ 11.000 tỷ đồng lên 40.000 tỷ đồng.

+ Điều chỉnh chỉ tiêu kim ngạch xuất khẩu năm 2015 từ 35 triệu USD lên trên 100 triệu USD; năm 2020 từ 50 triệu USD lên 300 triệu USD.

+ Điều chỉnh chỉ tiêu tổng thu cân đối ngân sách trên địa bàn năm 2015 từ 1.500 tỷ đồng lên 1.700 tỷ đồng; năm 2020 từ 3.500 tỷ đồng lên 5.200 tỷ đồng.

+ Điều chỉnh chỉ tiêu tổng vốn đầu tư phát triển trên địa bàn 5 năm (2011 - 2015) từ 21.000 tỷ đồng lên 34.000 tỷ đồng; 5 năm (2016 - 2020) từ 42.000 tỷ đồng lên 70.000 tỷ đồng.

- Mục tiêu xã hội

+ Điều chỉnh chỉ tiêu tạo việc làm mới bình quân mỗi năm cho 16.000 - 17.000 lao động lên 18.000 lao động.

+ Điều chỉnh chỉ tiêu tỷ lệ lao động qua đào tạo năm 2015 từ 35% lên 45%; năm 2020 từ 40% lên 55%.

+ Giữ nguyên chỉ tiêu tỷ lệ hộ nghèo bình quân mỗi năm giảm 4% (theo chuẩn từng thời kỳ).

+ Bổ sung chỉ tiêu tỷ lệ trường mầm non và phổ thông đạt chuẩn quốc gia năm 2015 là 35%; năm 2020 là 46%.

+ Giữ nguyên chỉ tiêu tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng năm 2015 giảm còn 19%, năm 2020 giảm còn 16%.

+ Điều chỉnh chỉ tiêu tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng mở rộng hàng năm đạt từ 98,5 - 99%.

+ Điều chỉnh chỉ tiêu năm 2015 toàn tỉnh có 90 xã, phường, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế xã; năm 2020 có 144 xã, phường, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế xã (theo chuẩn giai đoạn 2011 - 2020).

+ Giữ nguyên chỉ tiêu tỷ lệ tăng dân số tự nhiên năm 2015 là 1,086%, năm 2020 là 1,006%.

+ Bổ sung chỉ tiêu mật độ điện thoại bình quân/100 dân năm 2015 là 38 máy; năm 2020 là 52 máy.

+ Giữ nguyên chỉ tiêu tỷ lệ hộ dân được nghe Đài tiếng nói Việt Nam năm 2015 là 95%; năm 2020 điều chỉnh từ 100% xuống 98%.

+ Điều chỉnh chỉ tiêu tỷ lệ hộ dân được xem Truyền hình Trung ương năm 2015 từ 85% lên 95%; năm 2020 từ 90% lên 98%.

+ Điều chỉnh chỉ tiêu tỷ lệ hộ gia đình đạt tiêu chuẩn văn hóa năm 2015 từ 90% xuống 85%; năm 2020 từ 95% xuống 90%.

+ Điều chỉnh chỉ tiêu tỷ lệ cơ quan, đơn vị đạt tiêu chuẩn văn hóa từ năm 2015 duy trì ổn định ở mức 96%.

+ Bổ sung chỉ tiêu tỷ lệ xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới năm 2015 từ 15% - 20%; năm 2020 là 50%.

- Mục tiêu môi trường:

+ Điều chỉnh chỉ tiêu tỷ lệ che phủ của rừng từ năm 2015 trở đi đạt 63,5%.

+ Giữ nguyên chỉ tiêu tỷ lệ dân cư nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh năm 2015 là 85%; năm 2020 điều chỉnh từ 95% xuống 90%.

+ Bổ sung chỉ tiêu tỷ lệ hộ gia đình nông thôn có nhà tiêu hợp vệ sinh năm 2015 là 50%; năm 2020 là 65%.

+ Bổ sung chỉ tiêu tỷ lệ dân cư đô thị được sử dụng nước sạch năm 2015 là 75%; năm 2020 là 80%.

2. Phát triển các ngành và lĩnh vực chủ yếu

a) Nông lâm nghiệp

Tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa X về nông nghiệp, nông thôn, nông dân và Chương trình hành động của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết Trung ương 7. Đẩy mạnh cơ giới hóa, kết hợp phát triển công nghiệp, dịch vụ và ngành nghề nông thôn. Giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập của dân cư nông thôn gấp trên 2,5 lần so với hiện nay. Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng theo hướng hiện đại; gắn với phát triển đô thị, bảo vệ môi trường; xây dựng quy hoạch các xã nông thôn mới và đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu theo tiêu chí phù hợp với điều kiện của tỉnh.

Tập trung phát triển những cây, con có lợi thế. Hình thành các vùng sản xuất hàng hóa sinh thái sạch, công nghệ cao. Giữ ổn định diện tích các cây trồng lớn; tăng năng suất cây trồng, vật nuôi trên cơ sở thâm canh, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, nâng cao năng suất lao động. Chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp, tăng nhanh tỷ trọng chăn nuôi và tỷ trọng lâm nghiệp. Phát triển mạnh mô hình sản xuất nông nghiệp đa canh.

b) Công nghiệp

Tiếp tục phát triển công nghiệp để tạo bước đột phá cho phát triển kinh tế - xã hội. Tập trung phát triển các ngành công nghiệp có ưu thế như công nghiệp chế biến nông - lâm sản, sản xuất vật liệu xây dựng, khai thác và chế biến khoáng sản. Phát triển thủy điện nhỏ nhằm cung cấp điện sinh hoạt tại chỗ cho đồng bào vùng sâu, vùng xa. Phát triển một số ngành công nghiệp mới như: sơn công nghiệp, cồn nhiên liệu sinh học, ván ép, giấy bao bì,... Phát triển công nghiệp phụ trợ, lắp ráp ô tô, xe máy, điện tử; công nghiệp chế tạo, sản xuất linh kiện điện tử; công nghiệp dệt may, giày da,...

Tổ chức nghiên cứu, thăm dò, khai thác khoáng sản theo quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Quan tâm tới bảo vệ môi trường, cảnh quan khu vực trên địa bàn.

c) Dịch vụ

Hình thành một số trung tâm, khu, cụm thương mại, dịch vụ gắn với các điểm giao cắt với đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai. Phát triển thương mại, dịch vụ theo hướng văn minh, hiện đại; Đầu tư khai thác phát huy các tiềm năng du lịch, đưa du lịch thành một mũi đột phá trong phát triển các ngành dịch vụ. Tập trung vào các loại hình dịch vụ du lịch chất lượng cao, gắn với du lịch sinh thái và các di tích lịch sử, lễ hội truyền thống mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc của từng vùng; đổi mới, nâng cao chất lượng và đa dạng hóa các mặt hàng xuất khẩu, tăng tỷ trọng các sản phẩm đã qua chế biến. Củng cố và mở rộng thị trường xuất khẩu, thực hiện có hiệu quả các chính sách hỗ trợ xúc tiến thương mại; xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm xuất khẩu; Nâng cao chất lượng các dịch vụ vận tải; tiếp tục phát triển các dịch vụ vận tải chất lượng cao, văn minh, hiện đại.

d) Phát triển các lĩnh vực văn hóa, xã hội

Chú trọng công tác đào tạo nghề, đào tạo nhân lực cho vùng cao, vùng sâu, vùng xa. Khuyến khích thành lập các cơ sở dạy nghề tư nhân. Tập trung đầu tư hỗ trợ 2 huyện Trạm Tấu và Mù Cang Chải giảm nghèo nhanh và bền vững, từng bước nâng cao đời sống người dân.

Đẩy mạnh công tác xã hội hóa; đầu tư xây dựng cơ sở vật chất; nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ giáo viên, chất lượng dậy và học; thực hiện tốt công tác phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở.

Phát triển các dịch vụ khám chữa bệnh chất lượng cao. Chủ động phòng chống dịch bệnh, giảm tỷ lệ mắc bệnh và tử vong, nâng cao thể lực, tăng tuổi thọ và cải thiện chất lượng cuộc sống. Chăm sóc sức khỏe đối với người có công, gia đình thương binh liệt sỹ, người nghèo.

Phát triển văn hóa, thể thao theo hướng văn minh, hiện đại. Bảo tồn và phát huy các giá trị bản sắc văn hóa dân tộc, nâng cao mức hưởng thụ văn hóa tinh thần cho nhân dân. Đẩy mạnh phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa, bài trừ các hủ tục lạc hậu; phong trào toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại.

Phát triển các lĩnh vực phát thanh truyền hình, xuất bản báo chí theo quy hoạch. Từng bước đầu tư trang thiết bị hiện đại, đổi mới nội dung và nâng cao chất lượng, phát sóng, tiếp sóng các chương trình trung ương và địa phương. Tăng thời lượng và chất lượng các chương trình phát thanh truyền hình tiếng dân tộc.

3. Phát triển kết cấu hạ tầng

a) Giao thông

Hoàn thành đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai. Nâng cấp các tuyến quốc lộ. Tiếp tục nâng cấp các tuyến tỉnh lộ hiện có. Đầu tư xây dựng mới các tuyến đường quan trọng: đường ngang; hệ thống cầu yếu; cầu Tuần Quán, cầu Hồng Hà, cầu Cổ Phúc vượt sông Hồng; đường vành đai thành phố Yên Bái. Xây dựng, nâng cấp các tuyến đường nội thị, đường tránh ngập thành phố Yên Bái; hoàn thiện hệ thống đường đô thị kết hợp với hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị, hệ thống bãi đỗ xe, quảng trường, cây xanh, vườn hoa, hệ thống đèn tín hiệu, phân làn, luồng đảm bảo mỹ quan đô thị và an toàn giao thông. Phát triển các tuyến đường trục chính của các huyện; hoàn thiện hệ thống đường huyện, đường liên xã; đảm bảo 100% các xã có đường giao thông ô tô đến trung tâm xã được cứng hóa, đi lại được 4 mùa; kiên cố hóa hệ thống đường giao thông nông thôn.

b) Hệ thống thủy lợi, nước sinh hoạt

- Tiếp tục đầu tư xây dựng kiên cố hóa hệ thống thủy lợi, đê, kè chống ngập úng, sạt lở. Xây dựng các trạm bơm đảm bảo tưới cho các diện tích lúa dọc theo bờ sông Hồng. Đầu tư xây dựng các cụm công trình thủy lợi thay thế cho các công trình thủy lợi có diện tích tưới nhỏ lẻ, manh mún.

- Xây dựng hoàn chỉnh, cải tạo hệ thống lọc nước, mở rộng thêm đường ống phân phối của các nhà máy nước hiện có; mở rộng các nhà máy nước ở khu, cụm công nghiệp; đầu tư xây dựng thêm các cơ sở cung cấp nước sạch cho các thị trấn, thị tứ và nông thôn.

c) Hệ thống điện

Tăng số trạm biến áp, dung lượng và chiều dài đường dây hạ thế điện lưới. Tiếp tục thực hiện đầu tư xây dựng các công trình thủy điện, nhất là hệ thống thủy điện nhỏ phục vụ các vùng nông thôn nằm xa trung tâm xã, phân bố dân cư thưa thớt, đi lại khó khăn không có điện lưới quốc gia.

d) Hạ tầng công cộng khác

Đầu tư xây dựng nâng cấp và xây dựng mới trụ sở các cơ quan Đảng, đoàn thể, nhà nước, trụ sở xã; khu dân cư; các khu công viên cây xanh, vui chơi, giải trí; khách sạn, nhà hàng, trung tâm thương mại và các chợ đầu mối; các khu đô thị mới, khu dân cư tập trung; các nhà máy xử lý nước thải, rác thải; hệ thống công trình kè chống lũ, chống sạt lở bờ sông Hồng.

4. Phát triển không gian lãnh thổ

a) Phát triển vùng kinh tế

- Vùng kinh tế phía Đông: Trong vùng có nhiều khu, cụm công nghiệp, có đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai đi qua, là điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội. Thành phố Yên Bái là một trong các trung tâm kinh tế trên tuyến hành lang kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng. Quy hoạch thành phố Yên Bái trở thành một trung tâm công nghiệp, khu thương mại, khu du lịch, khu hành chính, khu văn hóa, thể thao, y tế, giáo dục trên tuyến hành lang để thành phố Yên Bái trở thành động lực, đầu tàu kinh tế của tỉnh.

- Vùng kinh tế phía Tây: Đầu tư phát triển thị xã Nghĩa Lộ đạt tiêu chuẩn thị xã văn hóa trở thành trung tâm văn hóa thương mại dịch vụ của vùng; huyện Văn Chấn trở thành trung tâm động lực phát triển của vùng. Tập trung đầu tư phát triển 2 huyện Trạm Tấu và Mù Cang Chải theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ. Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng phù hợp, thuận lợi; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; nâng cao dân trí; bảo vệ môi trường; đảm bảo quốc phòng - an ninh.

b) Phát triển đô thị, các điểm dân cư tập trung

Tiếp tục thực hiện việc điều chỉnh địa giới hành chính của các đô thị lớn và các huyện, thị xã, thành phố cho phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội; bố trí sắp xếp lại dân cư nhằm giảm thiểu thiệt hại do thiên tai, nhất là khu vực phía Tây. Mở rộng thành phố Yên Bái sang phía hữu ngạn sông Hồng, xây dựng thành phố đáp ứng tiêu chí đô thị loại II vào năm 2020 và là trung tâm kinh tế của khu vực Tây Bắc. Xây dựng thị xã Nghĩa Lộ thành thị xã văn hóa, là trung tâm văn hóa - thương mại - dịch vụ khu vực phía tây của tỉnh, đến năm 2020 đạt tiêu chuẩn đô thị loại III. Xây dựng các thị trấn Cổ Phúc, Mậu A, Yên Bình trở thành thị xã, đạt tiêu chuẩn đô thị loại IV. Đầu tư xây dựng các trung tâm cụm xã theo tiêu chí nông thôn mới để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội ở vùng cao, vùng đặc biệt khó khăn. Từng bước đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng các thị trấn, thị tứ.

c) Phân bố không gian phát triển công nghiệp

Phát triển các khu, cụm công nghiệp với quy mô hợp lý ở các địa bàn thuận lợi, phù hợp với điều kiện về tiềm năng lợi thế về vùng nguyên liệu, nguồn lao động, thị trường tiêu thụ để phát triển sản xuất công nghiệp, gắn với bảo vệ môi trường, đảm bảo thực hiện mục tiêu phát triển bền vững; phấn đấu đến năm 2015 toàn tỉnh có ít nhất 22 khu, cụm công nghiệp, trong đó: 05 khu (Khu công nghiệp phía Nam là khu công nghiệp quốc gia) và 17 cụm công nghiệp. Tổng diện tích đất quy hoạch trên 1.551 ha. Tổng vốn đầu tư dự kiến trên 1.432 tỷ đồng. Tỷ lệ lấp đầy đạt trên 65%; Đến năm 2020 toàn tỉnh có ít nhất 25 khu, cụm công nghiệp, trong đó: 05 khu (có 03 khu công nghiệp quốc gia là: Khu công nghiệp phía Nam, Khu công nghiệp Âu Lâu, Khu công nghiệp Minh Quân) và 20 cụm công nghiệp. Tổng diện tích đất quy hoạch trên 2.282 ha. Tổng vốn đầu tư dự kiến 1.023 tỷ đồng. Tỷ lệ lấp đầy đạt trên 75%.

5. Khoa học công nghệ

Đổi mới công tác quản lý về khoa học, nâng cao chất lượng hoạt động nghiên cứu về khoa học, chú trọng những đề tài khoa học có chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào thực tiễn, nhân rộng các mô hình có hiệu quả. Khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp đổi mới công nghệ theo hướng chất lượng, hiệu quả, thân thiện với môi trường nhằm nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh của sản phẩm. Khuyến khích, hỗ trợ việc sử dụng năng lượng mới, năng lượng sạch và tiết kiệm năng lượng.

6. Tài nguyên và môi trường

Phát triển kinh tế - xã hội gắn với bảo vệ môi trường sinh thái, đảm bảo mục tiêu phát triển bền vững, mọi người dân được sống trong môi trường trong sạch và lành mạnh. Không ngừng bảo vệ và cải thiện môi trường, nâng cao chất lượng cuộc sống và sức khỏe của nhân dân, đảm bảo sự phát triển bền vững.

Thực hiện tốt quy hoạch các vấn đề về môi trường; hệ thống thoát nước mưa của các thành phố, thị xã và thị trấn; hệ thống thoát nước thải sinh hoạt; hệ thống thoát nước thải công nghiệp; hệ thống xử lý chất thải rắn.

7. Quốc phòng an ninh

Tiếp tục xây dựng Yên Bái trở thành tỉnh giàu về kinh tế, mạnh về quốc phòng, xây dựng căn cứ hậu phương vững mạnh trong khu vực phòng thủ vững chắc, giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội. Phát triển kinh tế - xã hội luôn gắn với củng cố quốc phòng an ninh, hoàn thiện thế trận quốc phòng toàn dân và thế trận an ninh nhân dân. Nâng cao khả năng sẵn sàng chiến đấu của quân đội và khả năng chủ động ứng phó của lực lượng công an trong mọi tình huống.

8. Một số giải pháp chủ yếu thực hiện quy hoạch

a) Về huy động vốn đầu t­ư

Để thực hiện các mục tiêu quy hoạch đề ra, nhu cầu vốn đầu tư phát triển trong 10 năm 2011 - 2020 khoảng 104.000 tỷ đồng, trong đó giai đoạn 2011 - 2015 khoảng 34.000 tỷ đồng, giai đoạn 2016 - 2020 khoảng 70.000 tỷ đồng.

Ngoài phát huy nội lực, cần thực hiện tốt chính sách thu hút đầu tư để huy động các nguồn vốn từ bên ngoài. Phát triển mạnh các ngành sản xuất và dịch vụ để tăng thu cho ngân sách. Phấn đấu tăng tỷ lệ thu từ các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp. Quản lý tốt nguồn thu, chống thất thu thuế ngoài quốc doanh.

Thực hiện tốt công tác cải cách hành chính, tạo môi trường thuận lợi để phát triển mạnh hệ thống doanh nghiệp nhằm huy động vốn đầu tư của mọi thành phần kinh tế và nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển. Huy động nguồn vốn từ quỹ đất thông qua việc đấu giá đất, đấu thầu dự án; huy động vốn thông qua các hình thức BOT, BTO, BT, PPP để xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng. Đẩy mạnh các hoạt động đối ngoại, làm tốt công tác vận động tài trợ. Ưu tiên dành vốn ODA đầu tư cơ sở hạ tầng theo quy hoạch để thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI.

b) Về nguồn nhân lực

Cần quan tâm vấn đề đào tạo nguồn nhân lực ngay từ giáo dục mầm non đến giáo dục phổ thông và công tác dạy nghề. Xây dựng và thực hiện các đề án về đào tạo nguồn nhân lực thuộc các ngành, lĩnh vực. Coi đào tạo nghề là khâu đột phá trong đào tạo nguồn nhân lực. Chú trọng đào tạo nghề cho lao động nông thôn, lao động vùng cao, vùng đặc biệt khó khăn. Quan tâm đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực tại cơ sở. Chăm lo đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý, các chuyên gia, doanh nhân giỏi, đội ngũ công nhân lành nghề, các nhà sản xuất giỏi. Thực hiện tốt các chế độ, chính sách ưu đãi để thu hút nhân tài và lao động có trình độ chuyên môn cao công tác lâu dài tại Yên Bái. Thực hiện nghiêm các chế độ chính sách đối với người lao động theo quy định.

c) Về khoa học, công nghệ và môi trường

Hỗ trợ các doanh nghiệp áp dụng các tiến bộ khoa học và đổi mới công nghệ, sử dụng công nghệ sạch. Ngăn ngừa và xử lý nghiêm các trường hợp sử dụng công nghệ gây ô nhiễm môi trường. Tăng mức hỗ trợ đầu tư đổi mới công nghệ cho một số ngành sản xuất chủ yếu. Đa dạng hóa các nguồn vốn cho hoạt động khoa học công nghệ.

Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ theo yêu cầu phát triển của từng ngành, lĩnh vực, sản phẩm. Ưu tiên phát triển các lĩnh vực công nghệ cao, đặc biệt là trong sản xuất nông lâm nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới. Đổi mới cơ chế quản lý, nâng cao hiệu quả của các đề tài, dự án khoa học có khả năng áp dụng và nhân rộng cao; đổi mới chính sách phát triển và sử dụng nguồn nhân lực khoa học công nghệ của tỉnh. Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ khoa học công nghệ về trình độ chuyên môn và năng lực quản lý về khoa học.

Thực hiện tốt công tác bảo vệ môi trường, sử dụng hợp lý, có hiệu quả và bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên của tỉnh. Chú trọng công tác vệ sinh môi trường nông nghiệp và nông thôn, đặc biệt là vệ sinh môi trường ở vùng cao, vùng đặc biệt khó khăn. Sử dụng có hiệu quả và bền vững tài nguyên đất; tài nguyên nước; khai thác hợp lý và sử dụng tiết kiệm, bền vững tài nguyên khoáng sản; bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng; Giảm ô nhiễm không khí ở các đô thị, các khu, cụm công nghiệp; quản lý có hiệu quả chất thải rắn và chất thải độc hại; phòng chống thiên tai, lũ quét, sự cố môi trường.

d) Về thị trư­ờng

Tiếp tục mở rộng thị trường trong nước, tìm kiếm thị trường quốc tế. Phát triển thị trường nông thôn, vùng cao, vùng đặc biệt khó khăn, xây dựng và mở rộng mạng lưới chợ đầu mối, nhằm thúc đẩy giao lưu và trao đổi hàng hóa. Nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm để tăng sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.

Điều 2. Giao cho Ủy ban nhân dân tỉnh:

1. Chỉnh sửa bổ sung, hoàn chỉnh Quy hoạch, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đảm bảo đúng quy định của Nhà nước.

2. Tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này; trong quá trình thực hiện quy hoạch, căn cứ vào tình hình thực tế và định hướng phát triển của tỉnh tiến hành rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch cho phù hợp với quy định của pháp luật.

Điều 3. Giao cho Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.

Nghị quyết này thay thế Nghị quyết số 10/2009/NQ-HĐND ngày 17 tháng 7 năm 2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái về việc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Yên Bái thời kỳ 2006 - 2020 và có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày thông qua.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái khóa XVII - kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 05 tháng 8 năm 2011./.

 

 

CHỦ TỊCH




Đào Ngọc Dung