Nghị quyết số 15/2011/NQ-HĐND ngày 05/08/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái Tiếp tục thực hiện nhiệm vụ năm 2011 (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 15/2011/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Yên Bái
- Ngày ban hành: 05-08-2011
- Ngày có hiệu lực: 15-08-2011
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 01-08-2012
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 352 ngày (0 năm 11 tháng 22 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 01-08-2012
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 15/2011/NQ-HĐND | Yên Bái, ngày 05 tháng 8 năm 2011 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ TIẾP TỤC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM 2011
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
KHOÁ XVII - KỲ HỌP THỨ HAI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị quyết số 20/2010/NQ-HĐND ngày 16 tháng 12 năm 2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2011;
Trên cơ sở xem xét báo cáo của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân tỉnh; báo cáo của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Toà án nhân dân tỉnh, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh; báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Tán thành với báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ 6 tháng đầu năm và phương hướng nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2011 đã nêu trong báo cáo của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân tỉnh và các ngành hữu quan.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất giữ nguyên 32 chỉ tiêu và các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2011. Để hoàn thành các chỉ tiêu nhiệm vụ năm 2011, Hội đồng nhân dân tỉnh nhấn mạnh một số nhiệm vụ và giải pháp sau đây:
1. Về phát triển kinh tế
a) Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế 6 tháng cuối năm đạt trên 15,52% để tốc độ tăng trưởng kinh tế cả năm đạt 13,5% trở lên; trong đó nhóm nông lâm thuỷ sản đạt tốc độ tăng trưởng trên 5,93%, nhóm công nghiệp - xây dựng đạt trên 21,86%, nhóm dịch vụ đạt trên 11,84%.
b) Tập trung làm đất, chuẩn bị giống và các điều kiện cho sản xuất vụ mùa, vụ đông với cơ cấu cây trồng hợp lý, đảm bảo khung thời vụ. Tích cực triển khai các chính sách hỗ trợ nông, lâm nghiệp; nâng hiệu quả các chương trình, dự án trong nông lâm nghiệp. Tăng cường kiểm soát chất lượng con giống; chủ động biện pháp phòng chống dịch bệnh, kiểm dịch gia súc, gia cầm. Đảm bảo kế hoạch trồng rừng chất lượng; rà soát qui hoạch 3 loại rừng, chuyển đổi diện tích phù hợp sang qui hoạch đất rừng sản xuất; kiểm tra, bảo vệ, phát triển rừng. Chuẩn bị đất và cây giống trồng cây cao su theo kế hoạch. Chủ động phương án đối phó với ngập úng, lũ quét, sạt lở đất, bảo vệ sản xuất và đời sống nhân dân. Thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới theo kế hoạch.
c) Tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất, kinh doanh và đầu tư của doanh nghiệp, tháo gỡ kịp thời những khó khăn nảy sinh về giải phóng mặt bằng, tiếp cận vốn để phát triển sản xuất. Điều chỉnh, bổ sung đồng bộ các qui hoạch thuộc ngành công nghiệp. Triển khai phát triển hạ tầng các khu, cụm công nghiệp mới. Nâng cao hiệu quả về sử dụng tài nguyên, khoáng sản trong phát triển kinh tế, xã hội; rà soát các dự án đầu tư đảm bảo khai thác có hiệu quả lợi thế của tỉnh về khoáng sản, đất rừng, thuỷ điện.
d) Thường xuyên tổ chức kiểm tra, chống buôn bán khoáng sản, lâm nông sản trái phép. Tăng cường kiểm soát giá, có biện pháp bình ổn giá cả, không để thiếu lương thực và hàng hóa phục vụ nhu cầu thiết yếu của người dân. Quan tâm công tác xúc tiến thương mại và đầu tư; xây dựng kế hoạch, danh mục các dự án thu hút sử dụng nguồn vốn nước ngoài.
đ) Thực hiện việc ngừng, đình hoãn, giãn tiến độ các công trình đầu tư theo Nghị quyết số 11/NQ-CP; cân đối vốn cho công tác chuẩn bị đầu tư đối với một số công trình có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế của tỉnh; rà soát qui mô, tiến độ, nguồn vốn đã bố trí đối với các công trình xây dựng cơ bản trong lĩnh vực văn hoá - xã hội, điều chỉnh phù hợp với khả năng bố trí nguồn vốn, lựa chọn ưu tiên đầu tư. Kiểm tra, xử lý nâng cao năng lực của nhà thầu tư vấn, nhà thầu thi công; đẩy nhanh tiến độ thi công công trình để đưa vào sử dụng phát huy tác dụng.
Thống nhất về chủ trương điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Yên Bái đến năm 2030. Giao cho Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các ngành, UBND thành phố Yên Bái và các địa phương có liên quan tiến hành lập quy hoạch, đảm bảo phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội chung của thành phố, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Tổ chức công bố rộng rãi quy hoạch để các tổ chức, người dân biết để tham gia thực hiện quy hoạch.
Về xây dựng cầu Tuần Quán: Hội đồng nhân dân tỉnh đồng ý về mặt chủ trương để thực hiện dự án đầu tư xây dựng cầu Tuần Quán gồm cầu vượt sông Hồng và đường hai đầu cầu nối từ đường tránh ngập thành phố Yên Bái với Quốc lộ 32C theo hình thức BT (Xây dựng - Chuyển giao) hoặc các hình thức khác. Giao cho Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các cơ quan chuyên môn xây dựng phương án và huy động nguồn lực để đầu tư xây dựng cầu theo đúng các quy định hiện hành.
e) Thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thu ngân sách trên địa bàn; chủ động rà soát, tăng cường quản lý các khoản thu, chống thất thu và tập trung vào các khoản thu đạt thấp, phấn đấu hoàn thành vượt mức chỉ tiêu kế hoạch thu ngân sách cả năm. Thực hiện nghiêm Nghị quyết số 11/NQ-CP của Chính phủ về chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa; tập trung ưu tiên vốn trực tiếp phục vụ phát triển sản xuất kinh doanh; vốn cho nông nghiệp, nông thôn, xuất khẩu, công nghiệp, hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
2. Về phát triển văn hoá - xã hội
a) Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo; chuẩn bị tốt các điều kiện cho năm học mới 2011 - 2012, huy động học sinh ra lớp đảm bảo đạt chỉ tiêu kế hoạch. Tiếp tục thực hiện sắp xếp, quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục và nâng cao chất lượng thực hiện các đề án, chương trình trong lĩnh vực giáo dục. Xây dựng kế hoạch và tập trung đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong giai đoạn tới.
b) Tăng cường giám sát, chủ động phòng chống các dịch bệnh; củng cố, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe nhân dân. Thực hiện lồng ghép có hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia về y tế và các chương trình, đề án trong lĩnh vực y tế, dân số.
c) Chủ động biện pháp lồng ghép hiệu quả nguồn vốn các dự án để thực hiện đồng bộ giảm nghèo, việc làm, lao động, đào tạo nghề. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện đề án phát triển kinh tế - xã hội 2 huyện Trạm Tấu và Mù Cang Chải theo Nghị quyết 30a của Chính phủ. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn, người nghèo, học sinh dân tộc thiểu số; chú trọng nâng cao chất lượng, mở rộng hình thức đào tạo.
d) Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các đề tài dự án khoa học theo hướng nghiên cứu, áp dụng nâng cao chất lượng, hiệu quả sản xuất kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững.
đ) Nâng cao chất lượng thông tin, tuyên truyền, làm tốt công tác tư tưởng tạo sự đồng thuận xã hội trong thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng. Duy trì các hoạt động văn hoá, biểu diễn nghệ thuật, thể dục thể thao. Thực hiện tốt phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”.
3. Đảm bảo quốc phòng - an ninh, trật tự an toàn xã hội
Tăng cường công tác an ninh, đảm bảo trật tự an toàn xã hội. Thực hiện tốt chế độ thường trực sẵn sàng chiến đấu, phòng chống lụt bão, tìm kiếm cứu nạn, phòng chống cháy rừng. Tiếp tục tấn công trấn áp các loại tội phạm, đặc biệt tội phạm xâm phạm trật tự xã hội, tội phạm ma tuý, phá rừng, khai thác vận chuyển lâm sản trái phép. Duy trì nghiêm túc quy định về tiếp dân, giải quyết kịp thời các vụ việc khiếu nại, tố cáo.
4. Điều hành của chính quyền các cấp
a) Tập trung vào các nhiệm vụ cải cách tổ chức bộ máy hành chính và thủ tục hành chính; xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức; hiện đại hoá nền hành chính nhà nước và công tác chỉ đạo điều hành. Thực hiện luân chuyển vị trí công tác cán bộ có chức danh theo quy định.
b) Trong công tác xây dựng bổ sung chính sách, Hội đồng nhân dân tỉnh đồng ý với Tờ trình số 99/TTr-UBND ngày 02 tháng 8 năm 2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc hỗ trợ kinh phí hoạt động đối với Trưởng Ban công tác Mặt trận và Phó Bí Thư chi bộ thôn, bản, tổ dân phố và cụm dân cư với mức hỗ trợ 200.000 đồng/tháng. Giao cho Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm bố trí kinh phí và tổ chức thực hiện theo quy định của pháp luật.
c) Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, chỉ đạo và tháo gỡ kịp thời những khó khăn cho các đơn vị trong thực hiện các nhiệm vụ kế hoạch năm 2011; hướng dẫn, tổ chức và chỉ đạo xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2012 đảm bảo chất lượng và đúng thời gian theo quy định.
d) Tổ chức phối hợp tốt giữa Uỷ ban nhân dân với Thường trực và các Ban của Hội đồng nhân dân, Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và các cơ quan liên quan trong quá trình lãnh đạo, điều hành và tổ chức các hoạt động giám sát. Xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh; nâng cao hiệu quả hoạt động của chính quyền các cấp. Phát động và tổ chức các phong trào thi đua yêu nước ở tất cả các cấp, các ngành, địa phương, cơ sở, phấn đấu hoàn thành kế hoạch 6 tháng cuối năm và cả năm 2011.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Giao cho Uỷ ban nhân dân tỉnh tiếp tục chỉ đạo, điều hành các cấp, các ngành tổ chức thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ năm 2011.
2. Giao cho Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp theo chức năng, nhiệm vụ giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp, các tổ chức thành viên của Mặt trận và các tổ chức xã hội khác động viên mọi tầng lớp nhân dân thực hiện tốt Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái khoá XVII - Kỳ họp thứ hai thông qua./.
| CHỦ TỊCH |