Nghị quyết số 02/2011/NQ-HĐTP ngày 29/07/2011 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao Hướng dẫn thi hành Luật Tố tụng hành chính (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 02/2011/NQ-HĐTP
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Cơ quan ban hành: Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao
- Ngày ban hành: 29-07-2011
- Ngày có hiệu lực: 12-09-2011
- Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 1: 01-03-2015
- Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 2: 01-03-2015
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Ngày hết hiệu lực: 00/00/0000
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
Bản án sử dụng
10/2014/HC- ST Sơ thẩm Hành chính
- 497
- 9
Khiếu kiện quyết định hành chính về việc bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng
Theo đơn khởi kiện đề ngày 03/12/2013 và tại tòa người khởi kiện ông NĐ_Trần Phú Khổng trình bày: Nguồn gốc phần nhà, đất có diện tích 191,5m2 tọa lạc tại số 9/17 Xa Lộ Hà Nội, khu phố 6, phường LT, quận TĐ, Thành phố HCM do ông chuyển nhượng của bà Kiền vào năm 1992 bằng giấy tay và cất nhà ở ổn định cho đến ngày nhà nước thu hồi. Ngày 02/12/2013 Ủy ban nhân dân Thành phố HCM ban hành Quyết định số 3453/QĐ – UBND thu hồi tổng thể 108,8970 ha đất nằm trong khu vực quy hoạch đầu tư xây dựng Đại học quốc gia Thành phố HCM tại phường LT và phường Linh Xuân quận TĐ, giao cho Đại học quốc gia Thành phố HCM 95,817,6 ha đất trong phần diện tích đất thu hồi nêu trên, để tổ chức bồi thường, giải phóng mặt bằng, quản lý khu đất là không đúng với trình tự thủ tục theo quy định của pháp luật.
13/2014/HC-ST Sơ thẩm Hành chính
- 1637
- 33
Khởi kiện quyết định hành chính về bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng và cưỡng chế thu hồi đất
Người khởi kiện: ông NĐ_Nguyễn Hữu Tổng và người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan bà Trần Thị Thiên Nga trình bày: Tại đơn khởi kiện ngày 04/05/2012, bản tự khai, các biên bản đối thoại và tại phiên tòa hôm nay. Vào ngày 8/11/1999, vợ chồng ông NĐ_Nguyễn Hữu Tổng có mua căn nhà và đất của vợ chồng ông Lương Duy Tính bằng giấy tay, đất và nhà chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà, khi mua diện tích nhà là 34m2 và diện tích đất là 100m2 với giá 20 cây vàng SJC. Khoản tiền mua nhà đất trên là do ngày 8/01/1997 Ông NĐ_Tổng được quân khu 7 cấp đất tại tỉnh lộ 15 phường Tân Chánh Hiệp huyện Hóc Môn (diện tích đất 120m2). Nhưng do hoàn cảnh gia đình và đi làm xa nhà nên đến năm 2001 ông NĐ_Tổng bán căn nhà và đất cho chị Ngô Thị Lý trú tại 72 đường Cộng Hòa, Phường 13, quận Tân Bình, TP.HCM. (Với giá là 136 triệu đồng chẳn tiền Việt Nam) và lấy tiền mua nhà và đất tại Quận X. Ngày 24/12/1999 gia đình ông NĐ_Tổng có kê khai nhà đất, tờ đăng ký nhà, đất với diện tích nhà là 34m2 và diện tích đất là 105m2 LQ_UBND phường BA xác nhận. Trong thời điểm gia đình ông NĐ_Tổng mua nhà và đất thì chưa có quy hoạch giải tỏa.
14/2014/HC-ST Sơ thẩm Hành chính
- 338
- 7
Khiếu kiện quyết định hành chính về việc bồi thường, hỗ trợ tái định cư
Theo Đơn khởi kiện, Bản tự khai và Biên bản đối thoại, người khởi kiện – ông NĐ_Lê Văn Thức có bà Nguyễn Thị Năm là người đại diện theo ủy quyền trình bày: Căn nhà số 55 NTĐ, khu phố 3, phường AP, Quận X, Thành phố HCM diện tích nhà đất là 725,1m2 thuộc thửa 502 tờ bản đồ số 65, tọa lạc tại xã AP, Quận X. Nguồn gốc căn nhà trên do bà Võ Thị Dơn (mẹ ông NĐ_Thức) tạo lập từ trước năm 1975. Đến năm 1980 bà Võ Thị Dơn cho lại con trai và con dâu là vợ chồng ông NĐ_Thức bà LQ_Hoá ở quản lý sử dụng, ông NĐ_Thức đã xây thêm nhà cấp 4 trên phần đất nông nghiệp (phần 500/725m2). Năm 2005 ông NĐ_Thức lập hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận phần đất 725,1m2 được BĐ_Ủy ban nhân dân Quận X cấp giấy chứng nhận cho ông NĐ_Thức và bà LQ_Hoá đứng tên ngày 13/6/2005 (trong có có 200m2 được công nhận là đất ở).
16/2014/ HC-ST Sơ thẩm Hành chính
- 392
- 8
Khiếu kiện quyết định hành chính về việc bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng
Người khởi kiện ông NĐ_Nguyễn Quang Thảnh ủy quyền ông Thái Hữu Nghĩa đại diện trình bày: Ông NĐ_Nguyễn Quang Thảnh có quản lý và sử dụng 01 căn nhà không số- Tổ 3- KP 1- Phường ALĐ- Quận X và diện tích 817,44 m² đất mà căn nhà tọa lạc. Nhà đất có nguồn gốc là của ông ông Nguyễn Văn Cường tạo lập trước năm 1975, ông Nguyễn Văn Cường là ông ngoại của ông NĐ_Nguyễn Quang Thảnh. Ông Nguyễn Văn Cường chết năm 1994. Năm 1996 theo di huấn của ông Nguyễn Văn Cường, nhà đất này được những người thừa kế của ông Nguyễn Văn Cường thỏa thuận nhường lại toàn bộ cho ông NĐ_Nguyễn Quang Thảnh quản lý và sử dụng và ông NĐ_Nguyễn Quang Thảnh là người trực tiếp quản lý và sử dụng ổn định từ đó cho đến nay. Nhà đất nằm trong khu quy hoạch giải tỏa khu đô thị mới Thủ thiêm. Ngày 12 tháng 03 năm 2004, BĐ_Ủy ban nhân dân Quận X ban hành Quyết định số 1217/QĐ-UB về việc bồi thường, hỗ trợ thiệt hại giải phóng mặt bằng căn nhà không số- Tổ 3- KP 1- Phường ALĐ- Quận X của hộ ông NĐ_Nguyễn Quang Thảnh.
17/2014/HC-ST Sơ thẩm Hành chính
- 888
- 9
Khiếu kiện quyết định hành chính về việc cưỡng chế thu hồi đất
Người khởi kiện Bà NĐ_Lê Thị Ngọc Thiên trình bày: Tại Đơn khởi kiện ngày 03/8/2011, Bản tự khai, các Biên bản đối thoại và tại phiên tịa, người khởi kiện bà NĐ_Lê Thị Ngọc Thiên có ông Bùi Quốc Toản là người đại diện theo ủy quyền trình bày: Gia đình Bà NĐ_Thiên có căn nhà và đất diện tích 86,77 m2 đã được cấp Giấy chứng nhận QSHNƠ & QSDĐƠ số: 897/2000 ngày 24/01/2000 thuộc phường BK Quận X, Tp HCM. Theo bà NĐ_Thiên toàn bộ diện tích nhà và đất của gia đình bà không nằm trong ranh quy hoạch theo Quyết định 13585/KTST-QH ngày 16/9/1998 của Kiến trúc sư trưởng Tp HCM và ranh thu hồi – giao đất Khu Đô Thị Mới Thủ Thiêm Quận X theo Quyết Định số 1997/QĐ-UB ngày 10/05/2002. BĐ_Ủy ban nhân dân Quận X ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất, mà không có quyết định thu hồi đất. Quyết định cưỡng chế và hành vi cưỡng chế bất hợp pháp; vì những lý do sau :
18/2014/ HC-ST Sơ thẩm Hành chính
- 605
- 12
Khiếu kiện quyết định hành chính về việc bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng
Theo Đơn khởi kiện ngày 25/10/2011, Đơn thay đổi, bổ sung yêu cầu khởi kiện ngày 01/10/2013, bản tự khai, biên bản đối thoại và tại phiên Tòa, người khởi kiện – bà NĐ_Nguyễn Thị Đa có ông Hà Ngọc Tuyền là người đại diện theo ủy quyền yêu cầu Tòa án nhân dân Quận X hủy Quyết định số 10293/QĐ – UBND ngày 19/7/2010 của BĐ_Ủy ban nhân dân Quận X và Quyết định số 12179/QĐ – UBND – TTr ngày 16/9/2011; yêu cầu BĐ_Ủy ban nhân dân Quận X phải bồi thường toàn bộ 3.597m2 theo mức 100% giá đất ở là 16.200.000đ/m2 vì vào thời điểm thu hồi giải tỏa để thực hiện dự án Liên tỉnh lộ 25B giai đoạn 2 đất này đã được san lấp theo Giấy phép số 40/GP – UB – QLĐT ngày 05/4/2000 của BĐ_Ủy ban nhân dân Quận X và có vị trí mặt tiền đường, đất thu hồi có nguồn gốc là đất trong cùng một thửa có nhà ở; yêu cầu công nhận diện tích 3.597m2 đất bị thu hồi thuộc quyền sở hữu chung của 26 hộ dân, không phải của cá nhân bà NĐ_Nguyễn Thị Đa, buộc BĐ_Ủy ban nhân dân Quận X phải xét hạn mức bồi thường cho 26 hộ chứ không phải hạn mức bồi thường cho 01 hộ.
20/2014/HC-ST Sơ thẩm Hành chính
- 736
- 10
Khiếu kiện quyết định hành chính về việc bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng
Người khởi kiện bà NĐ_Hoàng Thị Minh ủy quyền cho bà Dương Thị Khánh Phương đại diện trình bày: Vào năm 1992, vợ chồng bà NĐ_Minh có nhận chuyển nhượng của bà Lê Thu Thuỷ khoảng 131,88 m2 đất, ngay trong năm 1992, vợ chồng bà NĐ_Minh đã cất nhà và sử dụng ổn định từ đó cho đến nay. Nay nhà đất nằm trong khu quy hoạch giải toả, BĐ_Ủy ban nhân dân Quận X đã ban hành quyết định số 5629/QĐ-UBND ngày 18 tháng 4 năm 2011, theo nội dung của quyết định thì BĐ_Ủy ban nhân dân Quận X chỉ bồi thường cho vợ chồng bà NĐ_Minh phần diện tích đất là 54,77 m2 và đền bù phần kiến trúc trên đất không đúng với thực tế nên từ đó bà NĐ_Minh đã khiếu nại đến BĐ_Ủy ban nhân dân Quận X, qua khiếu nại, BĐ_Ủy ban nhân dân Quận X ban hành quyết định số 8605/QĐ- UBND ngày 8 tháng 7 năm 2011 có nội dung đền bù hổ trợ thêm cho bà NĐ_Minh số tiền 112.320.885 đồng. Việc BĐ_Ủy ban nhân dân Quận X ban hành 2 quyết định số 5629/QĐ-UBND ngày 18 tháng 4 năm 2011 và quyết định số 8605/QĐ- UBND ngày 8 tháng 7 năm 2011 bồi thường hổ trợ cho bà NĐ_Minh không đúng thực tế, không thoả đáng nên bà NĐ_Minh tiếp tục khiếu nại và BĐ_Ủy ban nhân dân Quận X đã ban hành quyết định giải quyết khiếu nại số 675/QĐ- UBND-TTr ngày 11 tháng 1năm 2012 có nội dung giữ nguyên nội dung quyết định số 8605/QĐ- UBND ngày 8 tháng 7 năm 2011.