Nghị quyết số 04/2011/NQ-HĐND ngày 26/07/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Phước Thông qua các nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước giai đoạn 2011-2015 (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 04/2011/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Bình Phước
- Ngày ban hành: 26-07-2011
- Ngày có hiệu lực: 29-07-2011
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 08-01-2018
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 2355 ngày (6 năm 5 tháng 15 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 08-01-2018
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 04/2011/NQ-HĐND | Bình Phước, ngày 26 tháng 7 năm 2011 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC THÔNG QUA CÁC NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ, ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2011 - 2015, TỈNH BÌNH PHƯỚC
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
KHÓA VIII - KỲ HỌP THỨ HAI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước năm 2002 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Xét đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh tại Tờ trình số 64/TTr-UBND ngày 04 tháng 7 năm 2011; Báo cáo thẩm tra số 14/BC-HĐND-KTNS ngày 08 tháng 7 năm 2011 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua các nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2011 - 2015 của tỉnh như sau:
I. Các ngành, lĩnh vực sử dụng vốn đầu tư phát triển giai đoạn 2011 - 2015
Vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn ngân sách nhà nước được bố trí để chuẩn bị đầu tư và thực hiện dự án cho các ngành, lĩnh vực dưới đây:
1. Nông, lâm nghiệp và thủy sản: Xây dựng, cải tạo và nâng cấp các công trình, dự án thủy lợi, đê điều và phòng chống lụt bão; các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, sản xuất giống cây nông, lâm nghiệp, giống vật nuôi và giống thủy sản; cơ sở vật chất phục vụ quản lý nhà nước về cây trồng, vật nuôi và dịch hại; bảo vệ và phát triển rừng; hạ tầng nuôi trồng thủy sản, các khu bảo tồn thủy sản nội địa.
2. Công nghiêp: Đầu tư hạ tầng khu công nghiệp; mạng lưới điện vùng đồng bào dân tộc thiểu số; hỗ trợ đầu tư cho sản xuất năng lượng tái tạo; sản phẩm trọng điểm quốc gia.
3. Giao thông vận tải: Xây dựng, cải tạo và nâng cấp các công trình, dự án giao thông đường bộ, đường thủy.
4. Cấp nước và xử lý nước thải, chất thải: Xây dựng, cải tạo và nâng cấp các công trình, dự án cấp, thoát nước, xử lý chất thải.
5. Kho tàng: Xây dựng, cải tạo và nâng cấp các công trình thuộc hệ thống kho tàng, bến bãi lưu giữ hàng dự trữ quốc gia, lưu trữ hồ sơ, tài liệu, kho vật chứng.
6. Văn hóa: Xây dựng và cải tạo các công trình, dự án bảo tồn, bảo tàng, điện ảnh, thư viện.
7. Thể thao: Xây dựng và cải tạo các công trình, dự án thuộc lĩnh vực thể dục thể thao.
8. Thông tin và truyền thông: Xây dựng và cải tạo các công trình, dự án phục vụ hoạt động xuất bản, thông tấn, báo chí, phát thanh, truyền hình tiếng dân tộc; các công trình viễn thông phục vụ mục tiêu quốc phòng, an ninh và các dự án cụ thể được phê duyệt của cấp có thẩm quyền.
9. Khoa học, công nghệ và công nghệ thông tin: Xây dựng và cải tạo các công trình, dự án thuộc lĩnh vực khoa học công nghệ, như: Xây dựng mới, nâng cấp, đầu tư chiều sâu các tổ chức khoa học và công nghệ; các phòng thí nghiệm, xưởng thực nghiệm; các trung tâm phân tích, kiểm nghiệm, kiểm định; các phòng thiết kế chuyên dụng trong lĩnh vực khoa học tự nhiên và kỹ thuật; các trung tâm ứng dụng và chuyển giao công nghệ, Chi cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng; các trạm thực nghiệm; xây dựng và cải tạo các công trình công nghệ thông tin, xử lý dữ liệu và xây dựng cổng thông tin.
10. Giáo dục và đào tạo: Xây dựng và cải tạo các công trình, dự án hạ tầng cho các cấp giáo dục và đào tạo mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, trung cấp chuyên nghiệp, dạy nghề, cao đẳng, đại học.
11. Y tế và vệ sinh an toàn thực phẩm: Xây dựng và cải tạo các công trình, dự án bệnh viện, trung tâm y tế, phòng kiểm nghiệm của cơ quan quản lý chất lượng quốc gia.
12. Xã hội: Xây dựng và cải tạo các công trình, dự án phục vụ mục tiêu nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công, thương bệnh binh, người già, người tàn tật; chăm sóc, điều dưỡng sức khỏe; cai nghiện và các công trình trợ giúp xã hội khác.
13. Tài nguyên và môi trường: Xây dựng và cải tạo các công trình, dự án trong lĩnh vực đo đạc bản đồ, khí tượng thủy văn, thăm dò địa chất và khoáng sản, nguồn nước, các công trình quan trắc cảnh báo môi trường, khắc phục ô nhiễm môi trường.
14. Quản lý nhà nước: Xây dựng và cải tạo trụ sở, nơi làm việc của các cơ quan Đảng, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp.
15. Quốc phòng, an ninh: Xây dựng và cải tạo các công trình, dự án phục vụ mục tiêu quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
II. Các nguyên tắc bố trí vốn đầu tư cho các sở, ngành, đơn vị từ nguồn đầu tư cấp tỉnh quản lý
1. Phân bổ vốn đầu tư phát triển thuộc ngân sách nhà nước cho các sở, ngành, các đơn vị dựa trên cơ sở nhu cầu đầu tư trong năm và khả năng cân đối vốn cho từng ngành, lĩnh vực phù hợp với mục tiêu phát triển và kế hoạch đầu tư của tỉnh.
2. Dành một phần vốn để thanh toán nợ và các khoản ứng vốn trước năm kế hoạch.
3. Các công trình, dự án được bố trí vốn phải nằm trong quy hoạch đã được phê duyệt, có đủ thủ tục đầu tư theo các quy định về quản lý đầu tư và xây dựng.
4. Bố trí vốn tập trung, tránh dàn trải. Ưu tiên bố trí vốn cho các dự án hoàn thành, các công trình chuyển tiếp, vốn đối ứng, các dự án khởi công mới cấp thiết. Các dự án được bố trí vốn phải đảm bảo thời gian từ khi khởi công đến khi hoàn thành đối với dự án nhóm B không quá 5 năm, nhóm C không quá 3 năm.
5. Không bố trí vốn ngân sách cho các dự án khi chưa xác định rõ nguồn vốn.
III. Các nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển cân đối cho các huyện, thị xã
1. Các nguyên tắc:
- Thực hiện theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước, các tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển được xây dựng cho năm 2011, là cơ sở để xác định tỷ lệ điều tiết và số bổ sung cân đối của ngân sách tỉnh cho ngân sách huyện, thị xã được ổn định trong 5 năm 2011 - 2015;
- Bảo đảm tương quan hợp lý giữa việc đầu tư phát triển của các huyện, thị xã, giữa huyện, thị xã có lợi thế phát triển với huyện, thị xã thuộc vùng biên giới, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn;
- Bảo đảm sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư của ngân sách nhà nước, tạo điều kiện để thu hút tối đa các nguồn vốn khác cho đầu tư phát triển;
- Bảo đảm tính công khai, minh bạch, công bằng trong việc phân bổ vốn đầu tư phát triển;
- Mức vốn đầu tư phát triển trong cân đối từ ngân sách tỉnh (không tính tiền sử dụng đất, vốn các chuơng trình, dự án sử dụng vốn hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách Trung ương và ngân sách tỉnh) năm 2011, năm đầu của thời kỳ ổn định 2011 - 2015 của từng huyện, thị xã không thấp hơn số vốn kế hoạch năm 2010.
2. Tiêu chí làm căn cứ để tính toán định mức phân bổ vốn đầu tư trong cân đối ngân sách tỉnh:
2.1. Nhóm tiêu chí về dân số, bao gồm 2 tiêu chí: Số dân của các huyện, thị xã và số người là đồng bào dân tộc thiểu số.
+ Điểm của tiêu chí dân số trung bình: Dân số trung bình của huyện, thị xã để tính toán điểm được xác định căn cứ vào số liệu của Niên giám thống kê tỉnh năm 2009.
Số dân trung bình | Điểm |
Đến 70.000 người | 5 |
Trên 70.000 người, cứ tăng 10.000 người được thêm | 0,5 |
+ Điểm của tiêu chí số người dân tộc thiểu số: Số người dân tộc thiểu số của huyện, thị xã để tính toán điểm được xác định căn cứ vào số liệu của Niên giám thống kê tỉnh năm 2009.
Số dân | Điểm |
10.000 người | 1 |
2.2. Nhóm tiêu chí về trình độ phát triển, bao gồm 2 tiêu chí: Tỷ lệ hộ nghèo và thu ngân sách nội địa (không bao gồm khoản thu từ đất và ghi thu ghi chi)
+ Điểm của tiêu chí tỷ lệ hộ nghèo: Tỷ lệ hộ nghèo được xác định căn cứ số liệu của Sở Lao động, Thương binh và Xã hội (theo chuẩn cũ năm 2010).
Tỷ lệ hộ nghèo | Điểm |
5% hộ nghèo | 2 |
+ Điểm của tiêu chí thu nội địa. Số thu là kết quả thu ngân sách năm 2010 (không tính các khoản thu tiền sử dụng đất và ghi thu ghi chi).
Thu nội địa | Điểm |
Đến 30 tỷ đồng | 1 |
Trên 30 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng, cứ 10 tỷ đồng tăng thêm được tính thêm | 0,5 |
Trên 50 tỷ đồng, cứ 10 tỷ đồng tăng thêm được tính thêm | 0,6 |
2.3. Tiêu chí về diện tích đất tự nhiên của các huyện, thị xã:
Diện tích đất tự nhiên | Điểm |
Đến 200 km2 | 2 |
Trên 200 km2 đến 500 km2, cứ tăng thêm 100 km2 được tính thêm | 0,5 |
Trên 500 km2,cứ tăng thêm 100 km2 được tính thêm | 0,3 |
2.4. Nhóm tiêu chí về đơn vị hành chính, bao gồm 2 tiêu chí: Số xã, phường, thị trấn (gọi tắt là cấp xã) và số xã biên giới.
+ Điểm của tiêu chí đơn vị hành chính cấp xã:
Đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn | Điểm |
Mỗi xã, phường, thị trấn được tính | 1 |
+ Điểm của tiêu chí đơn vị hành chính cấp xã biên giới:
Đơn vị hành chính xã biên giới | Điểm |
Mỗi xã biên giới được tính | 0,5 |
2.5. Tiêu chí đặc thù: Tính cho các thị xã là đô thị lọai IV trở lên.
Đơn vị hành chính cấp huyện, thị xã | Điểm |
Là đô thị loại IV trở lên được tính | 6 |
3. Xác định mức phân bổ vốn:
Căn cứ các tiêu chí trên để tính toán số điểm của từng huyện, thị xã và tổng số điểm của 10 huyện thị làm căn cứ để phân bổ vốn đầu tư trong cân đối, theo các công thức sau:
3.1. Điểm về tiêu chí dân số:
- Gọi tổng số điểm về tiêu chí dân số chung của một huyện là A.
Trong đó:
+ Gọi số điểm dân số của một huyện là a1.
+ Gọi số điểm của số dân tộc thiểu số của một huyện là a2.
Điểm về tiêu chí dân số chung của một huyện là A = a1 + a2
3.2. Điểm tiêu chí về trình độ phát triển:
- Gọi tổng số điểm tiêu chí về trình độ phát triển của một huyện là B.
Trong đó:
+ Gọi số điểm tiêu chí tỷ lệ hộ nghèo của một huyện là b1.
+ Gọi số điểm của số tiêu chí thu nội địa của một huyện là b2.
Điểm tiêu chí về trình độ phát triển của một huyện là B = b1 + b2.
3.3. Điểm về tiêu chí về diện tích đất tự nhiên:
- Gọi số điểm tiêu chí về diện tích đất tự nhiên của một huyện là C.
3.4. Điểm tiêu chí về đơn vị hành chính:
- Gọi tổng số điểm tiêu chí về đơn vị hành chính của một huyện là D.
Trong đó:
+ Gọi số điểm tiêu chí đơn vị hành chính cấp xã của một huyện là d1.
+ Gọi số điểm của tiêu chí số xã biên giới của một huyện là d2.
Điểm tiêu chí về trình độ phát triển của một huyện là D = d1 + d2
3.5. Điểm về tiêu chí đặc thù:
- Gọi tổng số điểm tiêu chí về thị xã là đô thị loại IV trở lên là E.
3.6. Tính tổng số điểm trên tổng số các tiêu chí:
- Tổng số điểm của một huyện, thị xã (gọi là Xx), được xác định:
Xx = A + B+ C + D + E
- Tổng số điểm của 10 huyện, thị xã (gọi là Y), được xác định:
3.7. Tính định mức số vốn đầu tư tương ứng với 1 điểm:
- Gọi Vt là tổng số vốn phân cấp cho các huyện, thị xã (không tính thu từ tiền sử dụng đất).
- Gọi V1 là định mức số vốn đầu tư tương ứng với 1 điểm.
Định mức số vốn đầu tư tương ứng với 1 điểm, được xác định:
V1 = Vt/Y
3.8. Tính số vốn đầu tư phân cấp hàng năm của từng huyện, thị xã:
- Gọi Vx là số vốn phân cấp hàng năm của từng huyện, thị xã và được xác định:
Vx = V1 x Xx
4. Điều chỉnh cân đối.
Số vốn trong cân đối được tính toán theo tiêu chí, định mức: Trong xây dựng kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản năm 2011. Nếu huyện, thị xã nào có số vốn phân cấp cân đối từ ngân sách tỉnh thấp hơn kế hoạch năm 2010 (theo kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh giao đầu năm) sẽ được điều chỉnh, bổ sung (hỗ trợ có mục tiêu) bằng với số kế hoạch năm 2010 (có kèm theo phụ biểu).
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện; giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa VIII, kỳ họp thứ hai thông qua ngày 19 tháng 7 năm 2011 và có hiệu lực sau mười ngày, kể từ ngày thông qua./.
| CHỦ TỊCH |
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|