cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Nghị quyết số 30/2011/NQ-HĐND ngày 26/07/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh Tây Ninh Về chế độ chính sách đối với lực lượng dân quân tự vệ

  • Số hiệu văn bản: 30/2011/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Tây Ninh
  • Ngày ban hành: 26-07-2011
  • Ngày có hiệu lực: 05-08-2011
  • Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 1: 10-01-2012
  • Tình trạng hiệu lực: Đang có hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 4861 ngày (13 năm 3 tháng 26 ngày)
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 30/2011/NQ-HĐND

Tây Ninh, ngày 26 tháng 7 năm 2011

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI LỰC LƯỢNG DÂN QUÂN TỰ VỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH
KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ 2

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Dân quân tự vệ ngày 23 tháng 11 năm 2009;

Căn cứ Nghị định số 58/2010/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Dân quân tự vệ;

Căn cứ Thông tư Liên tịch số 102/2010/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BNV-BTC, ngày 02 tháng 8 năm 2010 của Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính về Hướng dẫn thực hiện một số chế độ, chính sách đối với dân quân tự vệ và việc lập dự toán, chấp hành và quyết toán ngân sách cho công tác dân quân tự vệ;

Sau khi xem xét Tờ trình số 1515/TTr-UBND ngày 15 tháng 7 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh về việc Quy định một số chế độ, chính sách đối với lực lượng Dân quân tự vệ trên địa bàn tỉnh Tây Ninh; báo cáo thẩm tra của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Quy định chế độ, chính sách đối với lực lượng Dân quân tự vệ trên địa bàn tỉnh Tây Ninh như sau:

1. Đối với Dân quân tự vệ khi thực hiện nhiệm vụ tại Điều 8 và Điều 44 của Luật Dân quân tự vệ (trừ Dân quân thường trực).

- Trợ cấp ngày công lao động bằng hệ số 0,08 mức lương tối thiểu chung;

- Hỗ trợ tiền ăn bằng mức tiền ăn cơ bản của chiến sỹ bộ binh phục vụ có thời hạn trong Quân đội nhân dân Việt Nam;

- Dân quân nòng cốt đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ, nếu được huy động làm nhiệm vụ thì được hưởng ngày công lao động tăng thêm. Trợ cấp ngày công lao động tăng thêm bằng hệ số 0,04 mức lương tối thiểu chung.

2. Đối với Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã

- Phụ cấp hàng tháng được hưởng hệ số 1,0 mức lương tối thiểu chung của cán bộ, công chức;

- Hỗ trợ đóng Bảo hiểm xã hội tự nguyện trong thời gian giữ chức vụ bằng mức lương tối thiểu chung và mức đóng Bảo hiểm xã hội tự nguyện theo quy định tại điểm b, khoản 3, Điều 26 Nghị định số 190/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ.

3. Đối với ấp, khu đội trưởng

- Phụ cấp hàng tháng bằng hệ số 1,0 mức lương tối thiểu chung;

- Được trợ cấp tiền ăn hàng ngày bằng mức tiền ăn cơ bản của chiến sỹ bộ binh phục vụ có thời hạn trong Quân đội nhân dân Việt Nam trong thời gian đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn, huấn luyện, diễn tập… theo thông báo của cơ quan cấp thẩm quyền;

- Được trợ cấp một lần trong trường hợp có thời gian công tác liên tục từ đủ 60 tháng trở lên, nếu nghỉ việc có lý do chính đáng cứ 01 năm công tác được tính bằng 0,5 tháng bình quân phụ cấp hiện hưởng.

4. Đối với Dân quân thường trực

- Được trợ cấp ngày công lao động bằng hệ số 0,08 mức lương tối thiểu chung (căn cứ vào bảng chấm công tính theo thực tế hàng ngày) và được bố trí nơi ăn, nghỉ;

- Tùy vào khả năng ngân sách của từng địa phương bảo đảm hỗ trợ tiền ăn cho Dân quân thường trực đủ sức khỏe thực hiện nhiệm vụ.

5. Ngân sách địa phương hỗ trợ 2/3 mức đóng Bảo hiểm y tế cho đối tượng là Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã; ấp, khu đội trưởng; Dân quân thường trực.

Điều 2. Nghị quyết này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.

Điều 3. Bãi bỏ mức phụ cấp hàng tháng và mức hỗ trợ đối với Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự, Dân quân thường trực xã, phường, thị trấn và ấp, khu Đội trưởng tại điểm a, c khoản 3, Điều 1 Nghị quyết số 17/2010/NQ-HĐND ngày 09 tháng 7 năm 2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Tây Ninh.

Điều 4. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết đảm bảo đúng quy định.

Điều 5. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Ban Pháp chế của Hội đồng nhân dân tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức kiểm tra, giám sát thực hiện Nghị Quyết.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Tây Ninh khóa VIII, kỳ họp thứ 2 thông qua./.

 

 

CHỦ TỊCH




Võ Hùng Việt

 

PHẦN GIẢI TRÌNH

Lý do đề nghị ấp, khu đội trưởng được hưởng “Trợ cấp một lần trong trường hợp có thời gian công tác liên tục từ đủ 60 tháng trở lên, nếu nghỉ việc có lý do chính đáng cứ 01 năm công tác được tính bằng 0,5 tháng bình quân phụ cấp hiện hưởng”.

Vì: do hoạt động đặc thù quân sự ở cơ sở ấp, khu đội trưởng vừa quản lý, chỉ huy lực lượng dân quân ở ấp, khu phố, vừa quản lý lực lượng DBĐV và thực hiện công tác quốc phòng ở cơ sở. Để khuyến khích động viên về tinh thần và vật chất, đồng thời bảo đảm chế độ cho các đồng chí an tâm công tác thực hiện hoàn thành tốt nhiệm vụ.