Nghị quyết số 34/2011/NQ-HĐND ngày 22/07/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu Quy định chức danh, số lượng, chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và thôn, ấp, khu phố
- Số hiệu văn bản: 34/2011/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- Ngày ban hành: 22-07-2011
- Ngày có hiệu lực: 01-08-2011
- Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 1: 19-12-2017
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 01-01-2021
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 3441 ngày (9 năm 5 tháng 6 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 01-01-2021
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 34/2011/NQ-HĐND | Bà Rịa-Vũng Tàu, ngày 22 tháng 07 năm 2011 |
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH CHỨC DANH, SỐ LƯỢNG, MỘT SỐ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NHỮNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở CẤP XÃ VÀ THÔN, ẤP, KHU PHỐ
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
KHÓA V - KỲ HỌP THỨ 2
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH ngày 27/5/2010 của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
Xét Tờ trình số 83/TTr-UBND ngày 14/7/2011 của UBND tỉnh về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã theo Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ; Báo cáo thẩm tra số 88/BC-BPC ngày 18/7/2011 của Ban Pháp chế và ý kiến thảo luận, biểu quyết của đại biểu tại Kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quy định chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và thôn, ấp, khu phố theo Tờ trình số 83/TTr-UBND ngày 14/7/2011 của UBND tỉnh, cụ thể như sau:
1. Chức danh những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và thôn, ấp, khu phố:
Thống nhất với 26 chức danh những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và 03 chức danh những người hoạt động không chuyên trách thôn, ấp, khu phố như Tờ trình số 83/TTr-UBND ngày 14/7/2011 của UBND tỉnh.
Trên cơ sở chức danh đã được HĐND tỉnh quyết nghị, trong quá trình tổ chức thực hiện và thực tế tình hình hoạt động của xã, phường, thị trấn, cho phép UBND tỉnh xem xét điều chỉnh, bố trí chức danh những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã phù hợp với từng địa phương nhưng không vượt quá số lượng quy định tại Nghị định số 92/2009/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Mức phụ cấp:
- Phụ cấp hàng tháng:
Thống nhất những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và thôn, ấp, khu phố được hưởng mức phụ cấp bằng 1,0 mức lương tối thiểu chung. Khi Nhà nước điều chỉnh mức lương tối thiểu chung thì mức phụ cấp đối với các đối tượng này cũng được điều chỉnh theo.
- Phụ cấp kiêm nhiệm:
Thống nhất mức phụ cấp kiêm nhiệm như Tờ trình số 83/TTr-UBND ngày 14/7/2011 của UBND tỉnh.
+ Những người hoạt động không chuyên trách kiêm nhiệm chức danh không chuyên trách khác, kể từ ngày cấp có thẩm quyền quyết định việc kiêm nhiệm thì ngoài tiền phụ cấp được hưởng theo quy định, hàng tháng được hưởng thêm mức phụ cấp bằng 20% mức phụ cấp của chức danh kiêm nhiệm. Khi thôi kiêm nhiệm chức danh khác thì thôi hưởng phụ cấp kiêm nhiệm kể từ tháng sau liền kề với tháng thôi giữ chức danh kiêm nhiệm. Phụ cấp kiêm nghiệm chức danh không dùng để đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
+ Những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã là những người đang hưởng chế độ hưu trí hoặc cấp mất sức lao động, ngoài lương hưu hoặc trợ cấp mất sức lao động hiện hưởng, hàng tháng được hưởng phụ cấp bằng 90% của phụ cấp chức danh đang đảm nhiệm và không phải đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
3. Khoán kinh phí hoạt động đối với các đoàn thể ở cấp xã:
Thống nhất mức khoán kinh phí hoạt động cho các tổ chức đoàn thể (Ủy ban MTTQ, Đoàn Thanh niên, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Hội Nông dân) ở cấp xã là: 34 triệu đồng/01 định xuất/năm.
4. Hỗ trợ đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã:
Thống nhất hỗ trợ cho tất cả các chức danh của những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã với mức hỗ trợ là 0,86 (mức lương tối thiểu chung).
5. Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế:
Thống nhất tiếp tục thực hiện theo quyết định số 08/2010/QĐ-UBND ngày 08/03/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu về việc thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm y tế đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn thuộc tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.
6. Chế độ trợ cấp khuyến khích:
Thống nhất tiếp tục thực hiện chế độ trợ cấp khuyến khích người có trình độ cao đẳng, đại học công tác tại xã, phường, thị trấn theo quyết định số 2815/2006/QĐ-UBND ngày 20/9/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.
7. Hỗ trợ người làm công tác đoàn thể ở thôn, ấp, khu phố:
Thống nhất hỗ trợ những người làm công tác đoàn thể ở thôn, ấp, khu phố (Phó Bí thư chi bộ, Phó thôn, ấp, khu phố, Bí thư đoàn Thanh niên, Chi Hội trưởng Nông dân, Chi Hội trưởng Phụ nữ, Chi Hội trưởng Cựu chiến binh) với mức hỗ trợ bằng 0,6 (tính trên mức lương tối thiểu chung).
8. Hỗ trợ khoán kinh phí hoạt động đối với thôn, ấp, khu phố:
Thống nhất hỗ trợ khoán kinh phí hoạt động cho mỗi thôn, ấp, khu phố là: 10.000.000 đồng/thôn, ấp, khu phố/năm.
9. Về giải quyết chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách sau khi sắp xếp dôi dư:
Thống nhất hỗ trợ đối với những người hoạt động không chuyên trách sau khi bố trí, sắp xếp dôi dư thì mỗi năm công tác được hưởng hỗ trợ bằng một tháng phụ cấp hiện hưởng (mức lương tối thiểu chung).
Điều 2. Giao cho UBND tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết này.
Điều 3. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu khóa V Kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 22/7/2011 và có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày thông qua.
Nghị quyết này thay thế Nghị quyết số 04/2006/NQ-HĐND ngày 20/7/2006 cua Hội đồng nhân dân tỉnh.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |