Nghị quyết số 03/2011/NQ-HĐND ngày 20/07/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh An Giang Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cung cấp thông tin về đăng ký kinh doanh trên địa bàn tỉnh An Giang (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 03/2011/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Cơ quan ban hành: Tỉnh An Giang
- Ngày ban hành: 20-07-2011
- Ngày có hiệu lực: 30-07-2011
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 22-07-2013
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 723 ngày (1 năm 11 tháng 28 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 22-07-2013
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/2011/NQ-HĐND | An Giang, ngày 20 tháng 07 năm 2011 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG LỆ PHÍ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ KINH DOANH, CUNG CẤP THÔNG TIN VỀ ĐĂNG KÝ KINH DOANH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
KHÓA VIII KỲ HỌP THỨ 2
(Từ ngày 19 đến ngày 20/7/2011)
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND năm 2004;
Căn cứ Pháp lệnh Phí và lệ phí ngày 28 tháng 8 năm 2001 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 15 tháng 10 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về Phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Sau khi xem xét Tờ trình số 45/TTr-UBND ngày 11 tháng 7 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký kinh doanh trên địa bàn tỉnh An Giang; báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cung cấp thông tin về đăng ký kinh doanh trên địa bàn tỉnh An Giang, như sau:
1. Đối tượng áp dụng:
a) Các hộ kinh doanh cá thể, doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, doanh nghiệp nhà nước, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, cơ sở giáo dục, đào tạo tư thục, dân lập, bán công, cơ sở y tế tư nhân, dân lập, cơ sở văn hóa thông tin khi được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cung cấp thông tin về đăng ký kinh doanh phải nộp lệ phí theo quy định này.
b) Miễn thu lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp khi chuyển từ doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần.
c) Không thu lệ phí cung cấp thông tin về đăng ký kinh doanh cho các cơ quan quản lý nhà nước.
2. Mức thu lệ phí:
a) Lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh:
- Đối với hộ kinh doanh cá thể: mức thu là 30.000 đồng/lần cấp.
- Đối với cơ sở giáo dục, đào tạo tư thục, dân lập, bán công, cơ sở y tế tư nhân, dân lập, cơ sở văn hóa thông tin do Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập và phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; hợp tác xã do phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh do phòng Đăng ký Kinh doanh cấp tỉnh cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: mức thu là 100.000 đồng/lần cấp.
- Đối với cơ sở giáo dục, đào tạo tư thục, dân lập, bán công, cơ sở y tế tư nhân, dân lập, cơ sở văn hóa thông tin do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập và phòng Đăng ký Kinh doanh cấp tỉnh cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp nhà nước: mức thu là 200.000 đồng/lần cấp.
- Chứng nhận đăng ký thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh; chứng nhận đăng ký hoạt động cho chi nhánh hoặc văn phòng đại diện của doanh nghiệp: mức thu là 20.000 đồng/lần cấp (chứng nhận hoặc thay đổi).
- Cấp bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận thay đổi đăng ký kinh doanh hoặc bản trích lục nội dung đăng ký kinh doanh: mức thu là 2.000 đồng/bản.
b) Lệ phí cung cấp thông tin về đăng ký kinh doanh: mức thu là 10.000 đồng/lần cung cấp.
3. Chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí:
a) Lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cung cấp thông tin về đăng ký kinh doanh là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước.
b) Cơ quan thu lệ phí được trích 50% (năm mươi phần trăm) trên tổng số tiền lệ phí thu được trước khi nộp vào ngân sách nhà nước để chi phí cho công việc liên quan đến cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và cung cấp thông tin theo chế độ quy định. Số còn lại (50%), cơ quan thu lệ phí có trách nhiệm nộp vào ngân sách nhà nước theo chương, loại, khoản, mục, tiểu mục tương ứng của mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.
c) Chứng từ thu, chế độ tài chính, kế toán, quản lý và sử dụng lệ phí: thực hiện theo Nghị định số 57/2002/NĐ-CP và Nghị định số 24/2006/NĐ-CP của Chính phủ; Thông tư số 63/2002/TT-BTC và Thông tư số 45/2006/TT-BTC của Bộ Tài chính và các quy định khác có liên quan.
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cung cấp thông tin về đăng ký kinh doanh đã được Hội đồng nhân dân tỉnh quy định tại Điều 1 Nghị quyết này để thực hiện trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa VIII, kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 20 tháng 7 năm 2011, có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày thông qua và thay thế quy định về lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cung cấp thông tin về đăng ký kinh doanh theo Nghị quyết số 02/2007/NQ-HĐND ngày 13 tháng 7 năm 2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng 08 loại phí và 10 loại lệ phí thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân tỉnh./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |