Nghị quyết số 24/2010/NQ-HĐND ngày 23/12/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Nông Thông qua Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2011 (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 24/2010/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Đắk Nông
- Ngày ban hành: 23-12-2010
- Ngày có hiệu lực: 02-01-2011
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 09-10-2013
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 1011 ngày (2 năm 9 tháng 11 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 09-10-2013
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 24/2010/NQ-HĐND | Gia Nghĩa, ngày 23 tháng 12 năm 2010 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ THÔNG QUA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI NĂM 2011
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐĂK NÔNG
KHOÁ I - KỲ HỌP THỨ 15
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Xét Báo cáo số 308/BC-UBND ngày 06/12/2010 của UBND tỉnh về tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh năm 2010 và kế hoạch năm 2011;
Sau khi nghe Báo cáo thẩm tra số 52/BC-KTNS ngày 16/12/2010 của Ban Kinh tế và Ngân sách HĐND tỉnh và ý kiến của các đại biểu tham dự kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh tán thành báo cáo đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh năm 2010; phương hướng, nhiệm vụ và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 với các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp được nêu trong báo cáo của UBND tỉnh, cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU TỔNG QUÁT VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU
1. Mục tiêu tổng quát
Phấn đấu thúc đẩy sản xuất phát triển; tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và ổn định; đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế; nâng cao sức cạnh tranh của từng ngành, từng sản phẩm; phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội … Tập trung cao hơn cho phát triển nông nghiệp, nông thôn; bảo đảm an sinh xã hội, đẩy mạnh xoá đói, giảm nghèo, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; giữ vững ổn định chính trị, tăng cường quốc phòng, an ninh và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội.
2. Các chỉ tiêu chính của kế hoạch năm 2011
a. Các chỉ tiêu kinh tế
- Tăng trưởng kinh tế đạt trên 15,22%; trong đó: công nghiệp - xây dựng tăng 26,51%; nông – lâm nghiệp tăng 6,29%; dịch vụ tăng 20,81%. Thu nhập bình quân đầu người (theo giá hiện hành) 16,94 triệu đồng.
- Cơ cấu kinh tế theo GDP của các ngành (giá hiện hành) có sự chuyển dịch như sau: công nghiệp - xây dựng 30,98% (năm 2010: 27,51%); nông - lâm nghiệp 45,38% (năm 2010: 50,03%); dịch vụ 23,64% (năm 2010: 22,47%).
- Sản lượng lương thực đạt trên 317,6 nghìn tấn, tăng 0,83% so với năm 2010;
- Tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 280 triệu USD, tăng 7,7% so năm 2010; tổng kim ngạch nhập khẩu 20 triệu USD;
- Tổng mức bán lẻ hàng hoá trên đạt 7.500 tỷ đồng, tăng 33,8% so năm 2010;
- Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội 8.128 tỷ đồng, tăng 30% so năm 2010;
- Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 849,59 tỷ đồng (tăng 17% so với ước thực hiện năm 2010); tổng chi ngân sách địa phương 2.832,302 tỷ đồng;
- Phát triển cơ sở hạ tầng: Tỷ lệ nhựa hoá đường giao thông: tỉnh lộ 90%, huyện lộ 70%, 1-2 km đường bon/buôn 55%; tỷ lệ đáp ứng nguồn nước tưới cho diện tích có nhu cầu 50%; tỷ lệ hộ sử dụng điện 91%; tỷ lệ bon, buôn có điện lưới quốc gia 100%.
b. Các chỉ tiêu văn hoá - xã hội
- Tỷ lệ đạt chuẩn mục tiêu phổ cập giáo dục trung học cơ sở xã, phường, thị trấn 100%; tỷ lệ trường ở các cấp học được công nhận đạt chuẩn quốc gia 18%; tỷ lệ trẻ em 5 tuổi đi học mẫu giáo 95%;
- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 1,63%; mức giảm tỷ suất sinh 1%o; số giường bệnh/vạn dân 17,27 giường; 4,91 bác sỹ/vạn dân; tỷ lệ trạm y tế có bác sỹ 56,33%; tỷ lệ đạt chuẩn quốc gia về y tế xã 78,87%; tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng xuống dưới 26,2%; tỷ lệ tiêm chủng mở rộng cho trẻ em lớn hơn đạt trên 95%;
- Tỷ lệ hộ nghèo giảm 3% trên tổng số hộ toàn tỉnh; trong đó đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ giảm từ 5 - 6% so với năm 2010;
- Giải quyết việc làm 17.000 lao động; đào tạo nghề 9.480 người;
- Tỷ lệ phủ sóng truyền hình thôn, buôn, bon 100%;
- Tỷ lệ chuẩn văn hoá: gia đình văn hoá 81%; thôn, bon, buôn, tổ dân phố văn hóa 61%; cơ quan, đơn vị văn hoá 91%; xã, phường, thị trấn văn hóa 7,04%;
- Số hộ được sử dụng nước sạch đạt trên 74%.
c. Chỉ tiêu quốc phòng, an ninh
Tiếp tục giữ vững ổn định an ninh chính trị; củng cố kiện toàn tổ chức lực lượng vũ trang vững mạnh, từng bước chính quy và hiện đại; xây dựng và củng cố nền quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân; bảo vệ vững chắc biên giới Quốc gia; tuyển quân đạt 100% chỉ tiêu Quân khu 5 giao.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU KẾ HOẠCH NĂM 2011
Hội đồng nhân dân tỉnh cơ bản thống nhất các nhóm nhiệm vụ, giải pháp theo Báo cáo số 308/BC-UBND ngày 06/12/2010 của UBND tỉnh đồng thời cần tập trung triển khai một số nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu sau:
1. Tiếp tục đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, cả về thể chế và thủ tục hành chính; ban hành các cơ chế, chính sách cụ thể, thông thoáng, để quản lý, khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực hiện có và các tiềm năng lợi thế của tỉnh; bảo đảm thủ tục hành chính đơn giản, thuận tiện, công khai, minh bạch, dễ tiếp cận, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp khi quan hệ làm việc với các cơ quan nhà nước.
2. Có biện pháp để nâng cao trách nhiệm của các cấp, các ngành trong việc quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước, nhất là sử dụng nguồn vốn đầu tư phát triển, khắc phục đầu tư dàn trải, không có trọng điểm, không đúng nhiệm vụ chi của từng cấp ngân sách; hạn chế số kinh phí chưa phân bổ, thông báo sau, kết dư, chuyển nhiệm vụ chi sang năm sau lớn. Đồng thời đẩy mạnh các biện pháp thực hiện xã hội hoá các lĩnh vực giáo dục đào tạo, y tế, văn hoá, thể thao ... để giảm áp lực đầu tư cho ngân sách.
3. Tập trung chỉ đạo công tác quy hoạch, bảo đảm quy hoạch có chất lượng, việc điều chỉnh quy hoạch phải tiến hành chặt chẽ, hạn chế các quy hoạch treo, tăng cường công tác quản lý quy hoạch, nhất là quy hoạch xây dựng, quy hoạch dân cư, đặc biệt là quy hoạch xây dựng đô thị Gia Nghĩa; đẩy mạnh công tác đền bù giải phóng mặt bằng, bố trí tái định cư, tạo quỹ đất sạch để thực hiện xã hội hóa, thu hút đầu tư.
4. Tập trung chỉ đạo tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, đặc biệt là các doanh nghiệp nhà nước để phát triển sản xuất, kinh doanh nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế; đồng thời có biện pháp quản lý, khai thác và sử dụng các tài nguyên, lợi thế của tỉnh đúng quy định, có hiệu quả, nhất là đất, rừng, tiềm năng du lịch và thuỷ điện.
5. Tổ chức thực hiện có hiệu quả các chính sách đầu tư, hỗ trợ của nhà nước đối với miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn để phát triển sản xuất và bảo đảm các vấn để về an sinh xã hội, kết hợp với chỉ đạo giải quyết tốt các vấn đề bức xúc ở địa phương, nhất là vấn đề tranh chấp đất đai, thu hồi đất, đền bù giải phóng mặt bằng, đơn thư khiếu nại tố cáo của công dân.
6. Có biện pháp tích cực để đào tạo nguồn nhân lực, kết hợp thu hút nhân tài cho tỉnh, sớm có đánh giá việc thực hiện nghị quyết HĐND tỉnh về chính sách đào tạo nguồn nhân lực, thu hút nhân tài của tỉnh để có biện pháp đẩy mạnh việc thực hiện nghị quyết.
Điều 2. Giao cho Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện và định kỳ báo cáo kết quả thực hiện cho Hội đồng nhân dân tỉnh.
Nghị quyết này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Đăk Nông Khóa I, kỳ họp thứ 15 thông qua ngày 23 tháng 12 năm 2010.
| CHỦ TỊCH |
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|