cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Nghị quyết số 30/2010/NQ-HĐND ngày 17/12/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai Về một số chính sách khuyến khích xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục-đào tạo, dạy nghề; y tế; văn hóa, thể thao; môi trường trên địa bàn tỉnh Lào Cai (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 30/2010/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Lào Cai
  • Ngày ban hành: 17-12-2010
  • Ngày có hiệu lực: 27-12-2010
  • Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 1: 21-07-2012
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 01-01-2018
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 2562 ngày (7 năm 7 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 01-01-2018
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 01-01-2018, Nghị quyết số 30/2010/NQ-HĐND ngày 17/12/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai Về một số chính sách khuyến khích xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục-đào tạo, dạy nghề; y tế; văn hóa, thể thao; môi trường trên địa bàn tỉnh Lào Cai (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Nghị quyết 20/2017/NQ-HĐND về quy định chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường trên địa bàn tỉnh Lào Cai”. Xem thêm Lược đồ.

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 30/2010/NQ-HĐND

Lào Cai, ngày 17 tháng 12 năm 2010

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ MỘT SỐ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH XÃ HỘI HOÁ TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO, DẠY NGHỀ; Y TẾ; VĂN HOÁ, THỂ THAO; MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
KHÓA XIII - KỲ HỌP THỨ 21

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002; Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Căn cứ Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề; y tế; văn hoá, thể thao; môi trường;

Căn cứ Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ quyết định Danh mục chi tiết các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hoá trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề; y tế; văn hoá, thể thao; môi trường;

Căn cứ Thông tư số 135/2008/TT-BTC ngày 31/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề; y tế; văn hoá, thể thao; môi trường;

Xét Tờ trình số 123/TTr-UBND ngày 01/12/2010 của UBND tỉnh Lào Cai về việc ban hành một số chính sách khuyến khích xã hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề; y tế; văn hoá, thể thao; môi trường trên địa bàn tỉnh Lào Cai; Báo cáo thẩm tra số: 66/BC-BVH ngày 10/12/2010 của Ban Văn hoá – Xã hội HĐND tỉnh và ý kiến của đại biểu HĐND tỉnh dự kỳ họp,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Nhất trí thông qua một số chính sách khuyến khích xã hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề; y tế; văn hoá, thể thao; môi trường trên địa bàn tỉnh Lào Cai, cụ thể như sau:

I. Đối tượng áp dụng:

1. Các cơ sở ngoài công lập được thành lập và có đủ điều kiện hoạt động theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong các lĩnh vực xã hội hóa.

2. Các tổ chức, cá nhân hoạt động theo Luật Doanh nghiệp có các dự án đầu tư, liên doanh, liên kết thành lập các cơ sở hạch toán độc lập hoạt động trong các lĩnh vực xã hội hóa có đủ điều kiện hoạt động theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

3. Các cơ sở sự nghiệp công lập thực hiện góp vốn, huy động vốn, liên doanh, liên kết theo quy định của pháp luật thành lập các cơ sở hạch toán độc lập hoặc doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực xã hội hóa theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

II. Các chính sách hỗ trợ:

1. Về đất đai: Cơ sở thực hiện xã hội hóa nếu có nhu cầu được Ủy ban nhân dân tỉnh giao đất hoặc cho thuê đất đã hoàn thành giải phóng mặt bằng để xây dựng các công trình xã hội hóa theo các hình thức sau: Giao đất không thu tiền sử dụng đất; cho thuê đất và miễn tiền thuê đất; giao đất có thu tiền sử dụng đất và được miễn tiền sử dụng đất. Riêng đối với đất đô thị hoặc đất ở (việc phân loại đất đô thị, đất ở thực hiện theo quy định hiện hành của trung ương và địa phương) được ưu đãi như sau:

1.1. Cho thuê đất và miễn tiền thuê đất:

a) Các dự án được miễn tiền thuê đất trong toàn bộ thời gian thuê đất theo dự án được duyệt, bao gồm:

- Các dự án thuộc các lĩnh vực giáo dục, đào tạo, dạy nghề; y tế; văn hóa; thể thao;

- Các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực: Xử lý ô nhiễm và bảo vệ môi trường; sản xuất thiết bị xử lý ô nhiễm môi trường, thiết bị quan trắc và phân tích môi trường; thu gom, xử lý nước thải, khí thải, chất thải rắn; tái chế, tái sử dụng chất thải; hoạt động cứu trợ tập trung, chăm sóc người tàn tật, trẻ mồ côi đầu tư tại địa bàn các huyện.

b) Các dự án được miễn tiền thuê đất có thời hạn cụ thể như sau:

- Bẩy (7) năm đối với dự án: Xây dựng cơ sở cung cấp nước sạch đầu tư tại thành phố Lào Cai.

- Mười một (11) năm đối với dự án: các dự án đầu tư xây dựng cơ sở cung cấp nước sạch, đầu tư tại địa bàn các huyện; sản xuất thiết bị xử lý chất thải đầu tư tại thành phố Lào Cai.

- Mười lăm (15) năm đối với dự án xử lý ô nhiễm và bảo vệ môi trường; sản xuất thiết bị xử lý ô nhiễm môi trường, thiết bị quan trắc và phân tích môi trường; thu gom, xử lý nước thải, khí thải, chất thải rắn; tái chế, tái sử dụng chất thải; hoạt động cứu trợ tập trung, chăm sóc người tàn tật, trẻ mồ côi đầu tư tại thành phố Lào Cai; sản xuất thiết bị xử lý chất thải đầu tư tại các huyện.

1.2. Giao đất lần đầu có thu tiền sử dụng đất và được miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất:

a) Giao đất có thu tiền sử dụng đất và được miễn tiền sử dụng đất đối với các dự án thuộc lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư tại địa bàn các huyện, gồm các dự án: Xử lý ô nhiễm và bảo vệ môi trường; sản xuất thiết bị xử lý ô nhiễm môi trường, thiết bị quan trắc và phân tích môi trường; thu gom, xử lý nước thải, khí thải, chất thải rắn; tái chế, tái sử dụng chất thải; xây dựng cơ sở cai nghiện ma túy, cai nghiện thuốc lá; thành lập cơ sở thực hiện vệ sinh phòng chống dịch bệnh; thành lập trung tâm lão khoa, hoạt động cứu trợ tập trung, chăm sóc người tàn tật, trẻ mồ côi; xây dựng trung tâm đào tạo, huấn luyện thể thao thành tích cao; thể thao cho người tàn tật; cơ sở thể thao có thiết bị, phương tiện luyện tập và thi đấu đáp ứng yêu cầu tổ chức các giải thi đấu quốc tế.

b) Giao đất có thu tiền sử dụng đất và được giảm tiền sử dụng đất từ 20% đến 50% (Có phụ lục kèm theo).

1.3. Trường hợp các cơ sở thực hiện xã hội hóa đã ứng trước kinh phí bồi thường, hỗ trợ tái định cư theo phương án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì số kinh phí bồi thường, hỗ trợ tái định cư được Nhà nước hoàn trả sau khi dự án đầu tư hoàn thành.

1.4. Khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn, giảm tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất được miễn tiền thuê đất, cơ sở thực hiện xã hội hóa không được tính giá trị miễn hoặc giảm đó vào giá trị tài sản của dự án đầu tư và không được dùng làm tài sản thế chấp để vay vốn.

2. Về nhà và cơ sở vật chất:

2.1. Đối với các cơ sở thực hiện xã hội hóa nếu có nhu cầu thuê cơ sở vật chất do nhà nước đang quản lý thì được giảm giá 20% đối với trường hợp trả tiền thuê nhà hàng năm. Trường hợp trả 01 lần cho cả thời gian thuê thì được giảm giá 30% trên tổng giá trị hợp đồng thuê. Giá thuê được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt tại thời điểm hợp đồng thuê có hiệu lực.

2.2. Đối với các cơ sở công lập chuyển đổi sang hình thức hoạt động ngoài công lập được ưu đãi như sau:

a) Trường hợp nếu có nhu cầu được nhà nước ưu tiên bán lại toàn bộ cơ sở vật chất đang quản lý sử dụng với mức ưu đãi giảm 20% giá bán xác định, được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt tại thời điểm bàn giao tài sản khi thực hiện quyết định chuyển đổi.

b) Đối với trường hợp có nhu cầu thuê lại toàn bộ cơ sở vật chất đơn vị đang quản lý sử dụng thì được giảm giá 20% đối với trường hợp trả hàng năm. Trường hợp trả 01 lần cho cả thời gian thuê thì được giảm giá 30% trên tổng giá trị hợp đồng thuê. Giá thuê được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt tại thời điểm hợp đồng thuê có hiệu lực.

3. Về chính sách thuế, phí, lệ phí:

3.1. Cơ sở thực hiện xã hội hóa được miễn lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn với đất và được miễn các khoản phí, lệ phí khác liên quan đến quyền sử dụng đất, tài sản gắn với đất.

3.2. Cơ sở thực hiện xã hội hóa được ưu đãi về thuế giá trị gia tăng, thuế xuất nhập khẩu theo quy định của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế xuất nhập khẩu và các quy định hiện hành khác.

3.3. Cơ sở thực hiện xã hội hóa được ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại Mục VI Thông tư 135/2008/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Bộ Tài chính và các quy định hiện hành khác.

3.4. Đối với các cơ sở thực hiện xã hội hóa xây dựng công trình xã hội hóa nằm trong các Khu công nghiệp và Khu kinh tế cửa khẩu đã được xây dựng cơ sở hạ tầng, trường hợp phải nộp tiền sử dụng các công trình kết cấu hạ tầng, công trình dịch vụ và tiện ích công cộng trong Khu công nghiệp và Khu kinh tế cửa khẩu thì được giảm 30% trên tổng số tiền phải nộp.

4. Về chính sách đào tạo nhân lực:

4.1. Các cơ sở thực hiện xã hội hóa chủ động xây dựng kế hoạch, thực hiện các hình thức đào tạo để nâng cao trình độ cho người lao động, đảm bảo đáp ứng yêu cầu về nghiệp vụ chuyên môn.

4.2. Chi phí đào tạo khi cử người lao động đi học tập ở trong và ngoài nước được tính vào chi phí hợp lệ của cơ sở xã hội hóa.

4.3. Nhà nước hỗ trợ kinh phí đào tạo lại cho người lao động có đóng bảo hiểm và thời gian hợp đồng lao động tại cơ sở xã hội hóa ít nhất 01 năm trước khi được cử đi học, sau khi cơ sở xã hội hóa đã thực hiện xong việc đào tạo lại cho người lao động, mức hỗ trợ cụ thể như sau:

a) Tiến sỹ: 15 triệu đồng (Nếu là cán bộ nữ hoặc là người dân tộc thiểu số thì mức hỗ trợ là 20 triệu đồng).

b) Thạc sỹ: 10 triệu đồng (Nếu là cán bộ nữ hoặc là người dân tộc thiểu số thì mức hỗ trợ là 13 triệu đồng).

c) Bác sỹ chuyên khoa cấp II: 12 triệu đồng (Nếu là cán bộ nữ hoặc là người dân tộc thiểu số thì mức hỗ trợ là 15 triệu đồng).

d) Bác sỹ chuyên khoa cấp I: 07 triệu đồng (Nếu là cán bộ nữ hoặc là người dân tộc thiểu số thì mức hỗ trợ là 10 triệu đồng).

5. Các nội dung khác.

Các nội dung khác về chính sách xã hội hóa không quy định tại Nghị quyết này được thực hiện theo các quy định của Nghị định 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ và Thông tư số 135/2008/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Bộ Tài chính và các văn bản pháp luật có liên quan.

Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao

1. Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ra quyết định và tổ chức thực hiện Nghị quyết.

2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân và Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm giám sát việc thực hiện Nghị quyết.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai khóa XIII - Kỳ họp thứ 21 thông qua ngày 17 tháng 12 năm 2010 và có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày thông qua; bãi bỏ Nghị quyết số 06/2007/NQ-HĐND ngày 16/7/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai thông qua chính sách xã hội hoá trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao./.

 

 

CHỦ TỊCH




Sùng Chúng