cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Nghị quyết số 210/2010/NQ-HĐND ngày 12/12/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Điện Biên Sửa đổi, bổ sung mức thu phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Điện Biên (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 210/2010/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Điện Biên
  • Ngày ban hành: 12-12-2010
  • Ngày có hiệu lực: 01-01-2011
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 22-12-2014
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1451 ngày (3 năm 11 tháng 26 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 22-12-2014
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 22-12-2014, Nghị quyết số 210/2010/NQ-HĐND ngày 12/12/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Điện Biên Sửa đổi, bổ sung mức thu phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Điện Biên (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Nghị quyết số 354/2014/NQ-HĐND ngày 12/12/2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh Điện Biên Quy định danh mục, mức thu phí, lệ phí và tỷ lệ phân chia tiền thu phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Điện Biên (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 210/2010/NQ-HĐND

Điện Biên Phủ, ngày 12 tháng 12 năm 2010

 

NGHỊ QUYẾT

V/V SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỨC THU PHÍ, LỆ PHÍ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN KHÓA XII, KỲ HỌP THỨ 19

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ phí số: 38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28/8/2001 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Nghị định số: 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí; Nghị định số: 24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số: 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số: 97/2006/TT-BTC ngày 16 tháng 10 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh;
Sau khi xem xét Tờ trình số: 1951/TTr-UBND ngày 25 tháng 11 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung mức thu phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Điện Biên; Báo cáo thẩm tra số: 45/BC-KTNS ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung mức thu phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Điện Biên, cụ thể như sau:

I. Sửa đổi mức thu phí, lệ phí

1. Mức thu lệ phí đăng ký hộ tịch tại UBND huyện, thị xã, thành phố.

- Mức thu 5.000 đồng đối với: Thay đổi cải chính hộ tịch cho người đủ 14 tuổi trở lên, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch

2. Mức thu lệ phí đăng ký hộ tịch tại Sở Tư pháp, UBND tỉnh, như sau:

- Đăng ký khai sinh: 10.000 đồng

- Đăng ký lại khai sinh: 25.000 đồng

- Đăng ký kết hôn: 500.000 đồng

- Đăng ký lại kết hôn: 500.000 đồng

- Đăng ký khai tử: 10.000 đồng

- Đăng ký lại khai tử: 25.000 đồng

- Nuôi con nuôi: 1.000.000 đồng

- Nhận con ngoài giá thú: 500.000 đồng

- Cấp bản sao giấy tờ hộ tịch từ bản gốc: 2.000 đồng/01 bản sao

- Các việc đăng ký hộ tịch khác: 25.000 đồng. (Gồm: xác định lại giới tính, xác định lại dân tộc, thay đổi cải cách hộ tịch, đăng ký giám hộ, cấp lại bản chính giấy khai sinh).

- Ghi vào sổ hộ tịch các việc về hộ tịch: 10.000 đồng.

3. Phí trông giữ xe đạp, xe máy, ô tô bị tạm giữ hành chính do vi phạm, như sau:

- Xe đạp, xe thô sơ khác: 3.000 đồng/xe/ngày, đêm (Trong đó ngày 1.000 đồng, đêm 2.000 đồng).

- Xe máy, xe mô tô và xe có kết cấu tương tự: 6.000 đồng/xe/ngày, đêm (Trong đó ngày 2.000 đồng, đêm 4.000 đồng).

- Xe ô tô con và các loại xe cơ giới khác: 30.000 đồng/xe/ngày, đêm (Trong đó ngày 10.000 đồng, đêm 20.000 đồng).

II. Bổ sung mức thu lệ phí:

Đăng ký hộ tịch tại Sở Tư pháp: Công nhận việc kết hôn đã được tiến hành ở nước ngoài: 10.000 đồng.

Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định, hướng dẫn, chỉ đạo tổ chức thực hiện theo quy định của pháp luật.

Điều 3. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân và Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.

Điều 4. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2011.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XII, kỳ họp thứ 19 thông qua ngày 10 tháng 12 năm 2010./.

 

 

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Văn Hữu Bằng