Nghị quyết số 348/2010/NQ-HĐND ngày 10/12/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An Thực hiện Đề án phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi giai đoạn 2010-2015 trên địa bàn tỉnh Nghệ An (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 348/2010/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Nghệ An
- Ngày ban hành: 10-12-2010
- Ngày có hiệu lực: 20-12-2010
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 04-03-2016
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 1901 ngày (5 năm 2 tháng 16 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 04-03-2016
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 348/2010/NQ-HĐND | Vinh, ngày 10 tháng 12 năm 2010 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN PHỔ CẬP GIÁO DỤC MẦM NON CHO TRẺ EM 5 TUỔI GIAI ĐOẠN 2010 - 2015 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
KHOÁ XV, KỲ HỌP THỨ 19
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 239/QĐ-TTg ngày 09 tháng 02 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi giai đoạn 2010 - 2015;
Xét đề nghị của UBND tỉnh tại Tờ trình số 7286/TTr.UBND.VX ngày 19 tháng 11 năm 2010;
Trên cơ sở xem xét Báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa - Xã hội và ý kiến của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nhất trí thông qua Đề án phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi giai đoạn 2010 - 2015 trên địa bàn tỉnh Nghệ An, với các nội dung chính như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Bảo đảm hầu hết trẻ em 5 tuổi ở trên địa bàn tỉnh được đến lớp để thực hiện chăm sóc, giáo dục 2 buổi/ngày, đủ một năm học, nhằm chuẩn bị tốt về thể chất, trí tuệ, tình cảm, thẩm mỹ, tiếng Việt và tâm lý sẵn sàng đi học, bảo đảm chất lượng để trẻ em vào lớp 1.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Củng cố, mở rộng mạng lưới trường, lớp đảm bảo đến năm 2015, có trên 96% số trẻ em trong độ tuổi 5 tuổi được học 2 buổi/ngày; Đến năm 2015 huy động 85% số trẻ 3 và 4 tuổi đến lớp mẫu giáo, 25% số trẻ trong độ tuổi đến nhà trẻ;
b) Nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục đối với các lớp mầm non 5 tuổi, giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng xuống dưới 10%, phấn đấu đến năm 2015 có 100% trẻ tại các cơ sở giáo dục mầm non được học Chương trình giáo dục mầm non mới, chuẩn bị tâm thế cho trẻ vào học lớp 1;
c) Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non, bảo đảm 100% giáo viên dạy mầm non 5 tuổi đạt chuẩn trình độ đào tạo vào năm 2010, phấn đấu đến năm 2015 có 70% giáo viên đạt trình độ từ cao đẳng sư phạm mầm non trở lên, 80% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp mức độ khá;
d) Ưu tiên đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, dồ dùng, đồ chơi cho các lớp mầm non 5 tuổi ở miền núi, vùng sâu, vùng xa, xây dựng thêm trường đạt chuẩn quốc gia tại các huyện miền núi cao để làm mô hình mẫu và là nơi tập huấn, trao đổi kinh nghiệm chuyên môn nghiệp vụ giáo dục mầm non;
đ) Đưa số huyện đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi lên 60% năm 2012 và 100% năm 2015.
II. KINH PHÍ
1. Kinh phí xây dựng phòng học, phòng chức năng và trường mầm non đạt chuẩn quốc gia: 813,29 tỷ đồng, bao gồm:
- Đầu tư xây dựng 2.091 phòng học kiên cố, với tổng diện tích khoảng 115.005 m2. Mức chi phí đầu tư xây dựng 1 phòng học diện tích 55 m2, bình quân 4.500.000 đồng/m2 , tổng cộng từ năm 2010 - 2015 tổng kinh phí xây dựng là: 517,52 tỷ đồng;
- Đầu tư xây dựng khối phòng chức năng với khoảng 60.125 m2, với tổng kinh phí 270,56 tỷ đồng;
- Xây dựng 06 trường mầm non đạt chuẩn cho các huyện khó khăn, bình quân 4,2 tỷ đồng/trường, tổng cộng kinh phí là 25,2 tỷ đồng.
Nguồn kinh phí thực hiện các nhiệm vụ trên được bố trí từ nguồn vốn của Đề án (Chương trình Kiên cố hoá trường, lớp học, vốn vay ODA, chi đầu tư, chi thường xuyên) còn lại từ các nguồn vốn ngân sách địa phương, huy động đóng góp, tài trợ từ các tổ chức, ...
2. Kinh phí mua sắm trang thiết bị, đồ chơi: 168,26 tỷ đồng, bao gồm:
- Chi mua sắm thiết bị cho 1 lớp học: 1.459 bộ thiết bị, bình quân 0,081 tỷ đồng/bộ; tổng số tiền là: 118,17 tỷ đồng;
- Mua thiết bị nội thất dùng chung: 1.459 bộ thiết bị, bình quân 0,026 tỷ đồng/bộ; tổng số tiền là: 37,93 tỷ đồng;
- Mua 80 bộ đồ chơi ngoài trời cho trường mầm non là 4,88 tỷ đồng;
- Mua 346 bộ thiết bị trẻ em làm quen với ngoại ngữ, tin học là 7,27 tỷ đồng. Nguồn kinh phí thực hiện các nhiệm vụ trên được Đề án hỗ trợ từ nguồn vốn
Chương trình mục tiêu quốc gia, vốn vay ODA, chi đầu tư, chi thường xuyên, còn lại từ các nguồn vốn ngân sách địa phương, huy động đóng góp, tài trợ từ các tổ chức, ... các cơ sở giáo dục mầm non tự làm.
3. Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng giáo viên: 17,30 tỷ đồng, bao gồm:
- Chi bồi dưỡng nâng chuẩn cho 1.804 giáo viên trình độ trung cấp lên đại học, bình quân 5.000.000 đồng/giáo viên, tổng kinh phí là 11,31 tỷ đồng; kinh phí đào tạo do ngân sách nhà nước cấp.
- Chi bồi dưỡng thường xuyên hàng năm cho 19.978 lượt giáo viên, bình quân 100.000 đồng/giáo viên/ngày, tổng kinh phí là 5,99 tỷ đồng, được bố trí từ nguồn kinh phí Chương trình mục tiêu quốc gia.
4. Chi trợ cấp cho trẻ em mầm non 5 tuổi có cha, mẹ thường trú tại các xã biên giới, núi cao, hải đảo và các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; trẻ mồ côi cả cha lẫn mẹ không có nơi nương tựa hoặc bị tàn tật, khuyết tật có khó khăn về kinh tế; cha mẹ thuộc diện hộ nghèo theo quy định của nhà nước, mức trợ cấp 120.000 đồng/tháng (một năm học 9 tháng), bình quân khoảng 47.869 em/năm được hưởng, tổng kinh phí thực hiện từ năm 2010 đến 2015 là 52,43 tỷ đồng.
Nguồn kinh phí thực hiện nhiệm vụ này do Đề án hỗ trợ.
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết này bảo đảm đúng quy định của Luật; chỉ đạo ngành giáo dục và đào tạo phối hợp với UBND các huyện để xây dựng lộ trình thực hiện đề án; xử lý các vấn đề vướng mắc xảy ra về đội ngũ giáo viên và các bất cập khác trong quá trình thực hiện đề án.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An Khoá XV, kỳ họp thứ 19 thông qua./.
| CHỦ TỊCH |