cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Nghị quyết số 73/2010/NQ-HĐND ngày 10/12/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Bình Phê duyệt đề án chuyển đổi loại hình trường Mầm non bán công sang công lập

  • Số hiệu văn bản: 73/2010/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Thái Bình
  • Ngày ban hành: 10-12-2010
  • Ngày có hiệu lực: 20-12-2010
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 22-12-2018
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 2924 ngày (8 năm 4 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 22-12-2018
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 22-12-2018, Nghị quyết số 73/2010/NQ-HĐND ngày 10/12/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Bình Phê duyệt đề án chuyển đổi loại hình trường Mầm non bán công sang công lập bị bãi bỏ, thay thế bởi Nghị quyết số 24/2018/NQ-HĐND ngày 11/12/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Bình Bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Bình ban hành từ trước đến hết ngày 16 tháng 10 năm 2018”. Xem thêm Lược đồ.

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 73/2010/NQ-HĐND

Thái Bình, ngày 10 tháng 12 năm 2010

 

NGHỊ QUYẾT

V/V PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN CHUYỂN ĐỔI LOẠI HÌNH TRƯỜNG MẦM NON BÁN CÔNG SANG CÔNG LẬP

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
KHOÁ XIV - KỲ HỌP THỨ 15

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005;

Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02/8/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục; Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 24/5/2006 của Chính phủ về Quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập;

Căn cứ Quyết định số 149/QĐ-TTg ngày 23/6/2006 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án phát triển Giáo dục Mầm non giai đoạn 2006 - 2015; Quyết định số 239/QĐ-TTg ngày 09/2/2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án phổ cập giáo dục Mầm non cho trẻ em 5 tuổi, giai đoạn 2010 - 2015;

Căn cứ Thông tư số 11/2009/TT-BGDĐT ngày 08/5/2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo Quy định về trình tự, thủ tục chuyển đổi cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông bán công, dân lập sang cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông tư thục; cơ sở giáo dục mầm non bán công sang cơ sở giáo dục mầm non dân lập; cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông bán công sang cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập;

Căn cứ Nghị quyết số 27/2009/NQ-HĐND ngày 09/7/2009 của HĐND tỉnh về việc phê duyệt Quy hoạch mạng lưới trường học tỉnh Thái Bình đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020;

Xét đề nghị của UBND tỉnh tại Tờ trình số 186/TTr-UBND ngày 03/12/2010; Báo cáo thẩm tra của Ban Văn hoá - Xã hội và ý kiến thảo luận của các đại biểu HĐND tỉnh tại kỳ họp,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Phê duyệt nội dung chuyển 287 trường Mầm non bán công sang công lập hoạt động theo cơ chế tự chủ quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ theo đề nghị của UBND tỉnh tại Tờ trình số 186/TTr-UBND ngày 03/12/2010.

1. Về tổ chức hoạt động, quản lý tài chính, tài sản:

- Về tổ chức hoạt động:

+ Các trường sau khi chuyển đổi hoạt động theo Điều lệ trường Mầm non; chịu sự quản lý, chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ của Phòng Giáo dục - Đào tạo; chịu sự quản lý Nhà nước của UBND huyện, thành phố; chịu sự quản lý hành chính trên địa bàn của UBND xã, phường, thị trấn.

+ Các tổ chức trong nhà trường giữ nguyên hiện trạng và hoạt động theo Điều lệ, quy chế của mỗi tổ chức;

- Về tài sản, tài chính:

+ Các loại tài sản, trang thiết bị hiện có của các trường mầm non bán công đều được mua sắm từ ngân sách nhà nước hoặc được nhà nước cho phép huy động, tiếp nhận hợp pháp nên khi chuyển đổi giữ nguyên hiện trạng, không phải tiến hành kiểm toán để đánh giá giá trị.

+ Công tác tài chính hoạt động theo đúng các quy định hiện hành của Nhà nước, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước, được cơ quan tài chính giao dự toán, thanh quyết toán hàng năm.

2. Chế độ, chính sách đối với cán bộ, giáo viên, công nhân viên:

- Cán bộ, giáo viên, nhân viên thuộc biên chế nhà nước được hưởng các chế độ, chính sách theo các quy định hiện hành của Nhà nước;

- Đối với cán bộ, giáo viên ngoài biên chế:

+ Cán bộ, giáo viên hợp đồng trong thời gian chờ tuyển dụng và các đối tượng hợp đồng khác được tỉnh hỗ trợ kinh phí để chi lương, đóng BHXH, BHYT, hoạt động công đoàn.

+ Nâng mức hỗ trợ cho tất cả các giáo viên mầm non ngoài biên chế trình độ đạt chuẩn từ 320.000 đồng/người/tháng lên bằng mức lương tối thiểu (hiện tại 730.000 đồng/người/tháng);

- Đối với giáo viên, nhân viên không đạt trình độ đào tạo chuẩn:

+ Giữ nguyên mức hỗ trợ của tỉnh 320.000đ/người/tháng.

+ Đối với giáo viên có tuổi đời từ 50 trở lên: động viên nghỉ việc một lần, được giải quyết chế độ theo chính sách hiện hành.

+ Đối với giáo viên có tuổi đời dưới 50: Nếu đi học để đạt trình độ chuẩn, được hưởng quyền lợi của giáo viên đã đạt chuẩn. Nếu không đi đào tạo để đạt trình độ chuẩn thì động viên nghỉ việc một lần, được giải quyết chế độ theo chính sách hiện hành.

3. Chế độ, chính sách đối với trẻ đang học tại trường:

Trẻ đang học tại các trường mầm non sau khi chuyển đổi loại hình được hưởng các quyền lợi và thực hiện nghĩa vụ theo quy định của Điều lệ trường mầm non.

Điều 2. HĐND tỉnh giao cho UBND tỉnh tổ chức thực hiện nghị quyết này.

Điều 3. Thường trực HĐND tỉnh, các Ban HĐND tỉnh, các đại biểu HĐND tỉnh tăng cường kiểm tra, giám sát thực hiện Nghị quyết này.

Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Bình khóa XIV kỳ họp thứ 15 thông qua./.

 

 

CHỦ TỊCH




Nguyễn Hạnh Phúc