Nghị quyết số 345/2010/NQ-HĐND ngày 10/12/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An Về kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản năm 2011 (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 345/2010/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Nghệ An
- Ngày ban hành: 10-12-2010
- Ngày có hiệu lực: 20-12-2010
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 23-07-2012
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 581 ngày (1 năm 7 tháng 6 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 23-07-2012
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 345/2010/NQ-HĐND | Vinh, ngày 10 tháng 12 năm 2010 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN NĂM 2011
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
KHOÁ XV, KỲ HỌP THỨ 19
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước năm 2002;
Xét đề nghị của Uỷ ban nhân dân tỉnh tại Tờ trình số 7672/TTr-UBND ngày 06 tháng 12 năm 2010;
Trên cơ sở xem xét Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách và ý kiến của các đại biểu HĐND tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phê chuẩn kế hoạch xây dựng cơ bản năm 2011 như sau:
I. NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN NĂM 2011
Tổng vốn đầu tư trên địa bàn: 25.000.000 - 26.000.000 triệu đồng (Trong đó: Vốn đầu tư XDCB qua ngân sách tỉnh: 2.845.400 triệu đồng).
1. Ngân sách Trung ương giao: 2.066.400 triệu đồng
a) Trung ương hỗ trợ theo Luật NS: 872.200 triệu đồng
- Ngân sách TW hỗ trợ theo luật ngân sách (vốn trong nước): 467.200 triệu đồng (ổn định thời kỳ 2011 - 2015).
- Thu cấp quyền SD đất: 400.000 triệu đồng.
- Hỗ trợ đầu tư cho các doanh nghiệp: 5.000 triệu đồng.
b) Trung ương hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu: 1.074.200 triệu đồng. c) Vốn ngoài nước (ODA): 120.000 triệu đồng.
2. Ngân sách tỉnh giao bổ sung: 610.000 triệu đồng Thu cấp quyền SD đất giao bổ sung: 600.000 triệu đồng. Thu từ xổ số kiến thiết: 10.000 triệu đồng.
3. Vay đầu tư: 200.000 triệu đồng (từ nguồn vốn nhàn rỗi Kho bạc Nhà nước)
Tổng số: 2.876.400 triệu đồng trong đó:
- Vốn quy hoạch đô thị và quỹ địa chính: 26.000 triệu đồng (đưa vào chi sự nghiệp kinh tế).
- Hỗ trợ đầu tư cho các doanh nghiệp: 5.000 triệu đồng đồng (đưa vào chi sự nghiệp kinh tế).
- Vốn đầu tư XDCB qua ngân sách tỉnh: 2.845.400 triệu đồng.
(Riêng đối với nguồn vốn Chương trình MTQG, trái phiếu chính phủ, nguồn vốn vượt thu 2010 sẽ phân bổ sau).
II. NGUYÊN TẮC BỐ TRÍ CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH
a) Thực hiện dự án
(1). Thực hiện Quyết định 60/2010/QĐ-TTg ngày 30/9/2010 của Thủ Tướng Chính phủ về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng ngân sách nhà nước giai đoạn 2011 - 2015: Quản lý theo chương trình mục tiêu và nguồn vốn đúng đối tượng quy định về quản lý đầu tư hiện hành. Dự án thuộc nguồn vốn bổ sung mục tiêu nào thì bố trí đúng theo nguyên tắc nguồn vốn đó. Nguồn vốn hỗ trợ trong cân đối đảm bảo điều hòa theo cơ cấu ngành và địa phương.
(2). Tiếp tục thực hiện tinh thần Thông báo số 389-TB/TU ngày 15/8/2007 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về nguyên tắc tiêu chí phân bổ vốn đầu tư và định hướng Nghị quyết Đại hội XVII Đảng bộ tỉnh:
- Tập trung cho các công trình, dự án trọng điểm, mục tiêu đột phá thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII, các công trình có khả năng hoàn thành để phát huy hiệu quả trong năm 2011 và 2012. Bố trí kinh phí cho các lĩnh vực quan trọng theo các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội (giáo dục đào tạo và dạy nghề, khoa học công nghệ...) theo định hướng cơ cấu của Trung ương.
- Ưu tiên trả nợ cho các công trình hoàn thành đã có quyết toán và theo cơ cấu nguồn vốn được duyệt và vốn đối ứng.
- Hạn chế đầu tư công trình mới, chỉ đầu tư những công trình thực sự bức xúc trụ sở làm việc, hạ tầng kinh tế, xã hội bức xúc và khả năng cân đối nguồn; kiểm soát chặt chẽ những dự án lớn khi chưa khả thi về nguồn vốn thì chưa khởi công để dẫn đến tình trạng nợ đọng kéo dài gây thất thoát lãng phí trong đầu tư.
(3). Nguyên tắc cụ thể:
- Phương án phân bổ đúng cơ cấu và danh mục được trung ương thông báo. Các công trình địa phương thực hiện theo các chính sách của HĐND tỉnh đã thông qua. (Riêng mục tiêu ứng dụng công nghệ thông tin bố trí hỗ trợ UBND huyện có dự án miền núi 300 triệu đồng; huyện đồng bằng 200 triệu đồng; Sở, ngành cấp tỉnh tối đa 300 triệu đồng);
- Danh mục công trình bố trí phải đảm bảo hồ sơ theo quy định hiện hành (có hồ sơ phê duyệt trước 31/10/2010, bố trí đúng nguồn vốn đã xác định);
- Công trình tiếp tục có xem xét đến khối lượng thực hiện và tỷ lệ giải ngân của chỉ tiêu kế hoạch năm 2010;
- Công trình hoàn thành bố trí tối đa đến 80% tổng mức đầu tư hoặc đến 85% giá gói thầu hoặc dự toán được duyệt theo cơ cấu nguồn vốn đã được UBND tỉnh phê duyệt;
- Đối với các dự án đã sử dụng nguồn vốn ứng trước kế hoạch các năm nếu chưa giải ngân hết chỉ tiêu nguồn ứng thì chỉ bố trí đủ kinh phí để hoàn trả vốn ứng;
- Để đảm bảo thực hiện quy định và nguyên tắc quản lý theo nguồn vốn, đối với các công trình đã sử dụng nguồn vốn nào thì tiếp tục bố trí nguồn vốn đó để đảm bảo định hướng cơ cấu, phương hướng phát triển chung của tỉnh;
- Ưu tiên bố trí vốn cho dự án theo mục tiêu đã xác định tại Quyết định phê duyệt của UBND tỉnh về chủ trương đầu tư và các dự án đã duyệt.
(4). Bổ sung cân đối từ ngân sách địa phương:
- Nguồn trích phần trăm từ tiền thu cấp quyền sử dụng đất theo cơ chế phân bổ Nghị quyết HĐND tỉnh thông qua.
- Nguồn xổ số kiến thiết bố trí các công trình y tế và giáo dục
- Nguồn vốn phân cấp cho các địa phương định hướng cơ cấu bố trí để đảm bảo cơ cấu Trung ương giao.
- Nguồn vốn ngân sách địa phương: Bố trí các công trình bức xúc khắc phục hậu quả bão lụt; các công trình trọng điểm của tỉnh; các công trình quản lý nhà nước, cơ quan Đảng, MTTQ, đoàn thể; trạm y tế xã, trụ sở xã, các công trình tiếp tục đã bố trí từ nguồn ngân sách địa phương. Riêng nguồn vốn vượt thu thực hiện phân bổ, sử dụng theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước, trong đó ưu tiên cho đầu tư các công trình, dự án trọng điểm.
(5). Điều hòa giữa các địa phương đảm bảo không thấp thua năm 2010. Bảo đảm tính công khai, minh bạch, công bằng gắn với hiệu quả trong việc phân bổ vốn đầu tư phát triển. Để khắc phục dần tình trạng đầu tư dàn trải, tập trung vốn đẩy nhanh tiến độ hoàn thành, đảm bảo số lượng công trình, dự án bằng số lượng công trình, dự án năm 2010 (ngoại trừ công trình đầu tư theo chính sách).
b) Chuẩn bị đầu tư
Đối với các dự án chuẩn bị đầu tư: có đề cương hoặc nhiệm vụ dự án được duyệt theo thẩm quyền; các dự án phải phù hợp với quy hoạch phát triển ngành và lãnh thổ được duyệt theo thẩm quyền. Tăng nguồn chuẩn bị đầu tư (từ nguồn vượt thu) và tập trung ưu tiên cho các dự án lớn của tỉnh nhằm chuẩn bị để kêu gọi đầu tư cho thời kỳ 2011 - 2015.
III. PHƯƠNG ÁN BỐ TRÍ
1. Phương án cơ cấu
a) Cơ cấu nguồn vốn TW hỗ trợ cân đối theo Luật Ngân sách
Đơn vị tính: Triệu đồng
TT |
| KH 2011 | Cơ cấu (%) |
| Tổng số | 467.200 | 100,00 |
I | Chuẩn bị đầu tư | 20.000 | 4,3 |
II | Thực hiện dự án | 447.200 | 95,7 |
b) Nguồn Ngân sách TW hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu
Đơn vị tính: Triệu đồng
TT | TÊN CHƯƠNG TRÌNH | KH 2011 |
| Tổng cộng | 1.074.200 |
1 | Hỗ trợ đầu tư theo Nghị quyết 39, 37 | 267.000 |
a | Nghị quyết 37 | 124.000 |
| Giao thông | 30.000 |
| Nông nghiệp PTNT | 30.000 |
| Hạ tầng đô thị | 25.000 |
| Hạ tầng xã hội | 10.000 |
| Hạ tầng chợ | 15.000 |
| An ninh quốc phòng | 7.000 |
| Hạ tầng làng nghề | 4.000 |
| Phủ sóng phát thanh truyền hình phía Bắc | 3.000 |
b | Nghị quyết 39 | 143.000 |
| Giao thông | 20.000 |
| Nông nghiệp PTNT | 20.000 |
| Hạ tầng đô thị | 46.000 |
| Hạ tầng xã hội | 10.000 |
| An ninh quốc phòng | 10.000 |
| Hạ tầng làng nghề | 7.000 |
| Các công trình văn hóa | 30.000 |
2 | Chương trình củng cố nâng cấp đê biển, nâng cấp đê sông | 70.000 |
3 | Chương trình phát triển giống cây nông lâm nghiệp, giống vật nuôi và giống thuỷ sản | 20.000 |
4 | Khu neo đậu tránh trú bão cho tàu thuyền | 20.000 |
5 | Đầu tư 62 huyện nghèo theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP | 94.000 |
6 | Chương trình bố trí lại dân cư nơi cần thiết theo QĐ 193/2006/QĐ-TTg | 5.000 |
7 | Chương trình định canh định cư theo QĐ 33/2007/QĐ-TTg | 10.000 |
8 | Đầu tư hạ tầng khu kinh tế | 180.000 |
9 | Đầu tư hạ tầng các khu công nghiệp | 12.000 |
10 | Đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp | 6.000 |
11 | Đầu tư phát triển rừng và bảo vệ bền vững | 30.000 |
12 | Đầu tư phát triển tuyến biên giới Việt Lào | 13.500 |
13 | Đầu tư thực hiện Quyết định 229/1999/QĐ-TTg | 15.000 |
14 | Chương trình quản lý, bảo vệ biên giới | 15.000 |
15 | Đầu tư tỉnh huyện mới chia tách | 18.000 |
16 | Hỗ trợ vốn đối ứng ODA | 37.000 |
17 | Đầu tư trung tâm giáo dục lao động xã hội | 10.000 |
18 | Đầu tư trung tâm y tế tỉnh | 14.000 |
19 | Đầu tư trụ sở xã | 5.000 |
20 | Đầu tư hạ tầng du lịch | 22.000 |
21 | Hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo theo QĐ 167/2008/QĐ- TTg | 100.700 |
22 | Hỗ trợ theo Quyết định 134 kéo dài | 17.000 |
23 | Hỗ trợ đầu tư các công trình, dự án cấp bách | 93.000 |
c) Nguồn vốn ngoài nước: 120.000 triệu đồng
(Theo hiệp định ký kết).
d) Nguồn thu cấp quyền sử dụng đất và thu xổ số kiến thiết
* Dự toán tiền thu cấp quyền sử dụng đất: 1.000.000 triệu đồng. Trong đó:
- Phân cấp cho thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò, thị xã Thái Hòa, các huyện: 544.000 triệu đồng;
- Lập quỹ giải phóng mặt bằng: 10.000 triệu đồng;
- Lập quỹ phát triển quỹ đất: 300.000 triệu đồng;
- Chuẩn bị đầu tư và thực hiện dự án: 120.000 triệu đồng;
- Bố trí cho công tác quy hoạch đô thị, quỹ địa chính: 26.000 triệu đồng.
* Dự toán nguồn thu từ xổ số kiến thiết: 10.000 triệu đồng bố trí đối ứng các chương trình giáo dục đào tạo, y tế sử dụng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ.
e) Vay đầu tư: 200.000 triệu đồng để đầu tư tuyến đường Vinh – Cửa Lò.
g) Hỗ trợ đầu tư cho các doanh nghiệp: 5.000 triệu đồng đưa vào chi sự nghiệp kinh tế.
2. Danh mục công trình cụ thể đã được HĐND tỉnh thông qua
Điều 2. Tổ chức chỉ đạo thực hiện:
1. Tiếp tục tạo nguồn vốn đầu tư phát triển
- Tiếp tục vận dụng các chính sách của Trung ương để khai thác nguồn cho đầu tư phát triển, nhất là các chính sách lớn về phát triển hạ tầng, an sinh xã hội (Trái phiếu Chính phủ, 30A...)
- Thực hiện chính sách gắn với công tác chỉ đạo, điều hành, cải cách hành chính tạo môi trường thuận lợi tăng huy động nguồn lực đầu tư ngoài ngân sách.
- Tổ chức đánh giá kết quả thu ngân sách năm 2010 theo cơ chế TW cân đối nguồn vượt thu, trong đó tập trung nguồn lực cho đầu tư phát triển nhằm bảo đảm tốc độ tăng trưởng đã đặt ra, đồng thời với các giải pháp đồng bộ nâng cao hiệu quả đầu tư từ nguồn ngân sách.
2. Phân công chỉ đạo thực hiện các công trình trọng điểm và phân công lãnh đạo phụ trách các ngành tham mưu
- Các ngành theo phân công tiếp tục làm việc với các Bộ, Ngành TW để giải ngân nguồn vốn trái phiếu Chính phủ và các công trình trọng điểm tại Thông báo số 190/TB-VPCP ngày 12/7/2010 kết luận của Thủ tướng Chính phủ. Tiếp tục vận động để tăng chỉ tiêu kế hoạch năm 2011 các chương trình mục tiêu quốc gia, trái phiếu Chính phủ.
- Đối với nguồn thu cấp quyền sử dụng đất được để lại trên địa bàn huyện, UBND tỉnh định hướng cơ cấu một số ngành lĩnh vực Trung ương quy định, các huyện phân bổ chi tiết và tổ chức triển khai thực hiện.
- Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế, Kho bạc Nhà nước tính toán khoản vượt thu năm 2010, định hướng cơ cấu sử dụng (chi đầu tư, chi thường xuyên...). Báo cáo UBND tỉnh theo định hướng đã được HĐND tỉnh thông qua.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các Sở, ngành, các huyện tổng hợp tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện phân bổ nguồn vốn Chương trình mục tiêu quốc gia, trái phiếu Chính phủ và nguồn vượt thu theo cơ cấu đã được thống nhất và định hướng đầu tư đã được HĐND tỉnh thông qua, đảm bảo quy trình, đúng đối tượng, mục tiêu, nguồn vốn.
- Tổ chức chỉ đạo để triển khai các dự án thu hút đầu tư đã được ký kết, đốc thúc và chịu trách nhiệm về vận động xúc tiến đầu tư các lĩnh vực được phân công phụ trách.
3. Tăng cường kiểm tra đôn đốc báo cáo tiến độ trong điều hành XDCB
- UBND tỉnh tăng cường công tác kiểm tra đôn đốc trong thực hiện đầu tư, đảm bảo kế hoạch XDCB thực hiện đúng tiến độ và hiệu quả.
- Các Sở chuyên ngành, UBND cấp huyện phân công lãnh đạo tập trung chỉ đạo chủ đầu tư hai khâu chính là đẩy mạnh làm thủ tục giải ngân và thực hiện quyết toán kịp thời.
- Tăng cường giám sát cộng đồng. Thông báo các chủ đầu tư và các nhà thầu làm tốt, chưa tốt trên các phương tiện thông tin đại chúng.
4. Công tác Quy hoạch, chuẩn bị đầu tư
- Tăng cường công tác quy hoạch và CBĐT, các ngành các huyện triển khai xây dựng và quy hoạch phát triển ngành đến 2020.
- Kiểm tra các dự án, quy hoạch treo. Đối với các dự án xây dựng nhà ở cao tầng kiên quyết xử lý các chủ dự án tổ chức phân lô bán đất trước khi xây dựng các nhà cao tầng. Thu hồi giấy phép đầu tư các dự án vi phạm quy định.
- Tiếp tục rà soát quy hoạch sử dụng đất (tập trung thành phố Vinh, các thị xã, các thị trấn) để tạo nguồn từ quỹ đất.
5. Quán triệt Nghị quyết TW 3 và Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết của Ban Chấp hành Tỉnh ủy về phòng chống thất thoát, tham nhũng trong XDCB
- Thực hiện đúng quy trình thủ tục đầu tư theo quy định hiện hành.
- Nâng cao trách nhiệm của cơ quan tham mưu, tránh chồng chéo, đùn đẩy trách nhiệm.
- Tăng cường giám sát cộng đồng theo Quyết định số 80/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
- Tăng cường kiểm tra đôn đốc tất cả các khâu trong quy trình quản lý đầu tư và xây dựng từ chủ trương đầu tư, lập và thẩm định dự án đầu tư, công tác đấu thầu, thực hiện dự án và thanh quyết toán công trình đưa vào sử dụng.
6. Giám sát thực hiện kế hoạch đầu tư XDCB năm 2010
Giao Thường trực HĐND tỉnh, Ban Kinh tế và Ngân sách, các ban, các đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc thực hiện kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản năm 2011 trên các lĩnh vực, địa bàn thuộc phạm vi trách nhiệm được phân công.
Điều 3. Giao UBND tỉnh giao chỉ tiêu kế hoạch, chỉ đạo các ngành, huyện thành thị đôn đốc các chủ đầu tư để khẩn trương triển khai thực hiện ngay từ đầu năm, đảm bảo khối lượng thực hiện và giải ngân hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch năm 2011.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An Khoá XV, kỳ họp thứ 19 thông qua./.
| CHỦ TỊCH |