cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Nghị quyết số 160/2010/NQ-HĐND ngày 10/12/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Bình Về nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội 5 năm (2011-2015) (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 160/2010/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Quảng Bình
  • Ngày ban hành: 10-12-2010
  • Ngày có hiệu lực: 20-12-2010
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 26-02-2019
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 2990 ngày (8 năm 2 tháng 10 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 26-02-2019
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 26-02-2019, Nghị quyết số 160/2010/NQ-HĐND ngày 10/12/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Bình Về nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội 5 năm (2011-2015) (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 712/QĐ-UBND ngày 26/02/2019 Công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018”. Xem thêm Lược đồ.

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 160/2010/NQ-HĐND

Đồng Hới, ngày 10 tháng 12 năm 2010

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM (2011 -2015)

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
KHOÁ XV, KỲ HỌP THỨ 23

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Trên cơ sở xem xét báo cáo kèm theo Tờ trình số 2943/TTr-UBND ngày 10/12/2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh; Báo cáo thẩm tra của các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Tán thành đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ kế hoạch kinh tế - xã hội 5 năm (2006-2010) và phương hướng, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2011-2015) với các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp được nêu trong báo cáo của Uỷ ban nhân dân tỉnh, đồng thời nhấn mạnh một số vấn đề sau:

I. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KẾ HOẠCH KINH TẾ-XÃ HỘI 5 NĂM (2006 - 2010)

Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Bình lần thứ XIV đã đề ra nhiệm vụ, mục tiêu tổng quát của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2006-2010) là "…, phát huy mọi nguồn lực, tiếp tục đẩy mạnh thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá, phát triển kinh tế - xã hội nhanh và vững chắc, đưa tỉnh ta ra khỏi tình trạng tỉnh nghèo, phấn đấu đến năm 2010 cơ bản đạt trình độ phát triển ngang mức trung bình của cả nước…". Hội đồng nhân dân tỉnh đã ra Nghị quyết số 39/2005/NQ-HĐND ngày 09/12/2005 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2006-2010). Trên cơ sở đó, UBND tỉnh đã tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Bình thời kỳ 2006-2010.

Thời kỳ 2006-2010, mặc dù phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức, đặc biệt năm 2008 và năm 2009 cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu gây nhiều biến động khó lường, năm 2007 và năm 2010 phải chịu ảnh hưởng nặng nề của thiên tai, lũ lụt, nhưng được sự quan tâm giúp đỡ của Chính phủ, các bộ, ngành Trung ương, sự chỉ đạo sát đúng của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh và sự nỗ lực phấn đấu của các ngành, các cấp nên nền kinh tế của tỉnh vẫn phát triển ổn định, tốc độ tăng trưởng khá, các chỉ tiêu cơ bản hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch; cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng, chất lượng, hiệu quả nền kinh tế từng bước được nâng lên; cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội được cải thiện; lĩnh vực văn hoá - xã hội có nhiều tiến bộ, đời sống nhân dân từng bước được nâng lên, công tác xoá đói giảm nghèo, giải quyết việc làm và thực hiện các chính sách xã hội đạt kết quả khá; an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội tiếp tục được giữ vững; công tác quản lý tài nguyên môi trường được tăng cường.

Tuy vậy, nền kinh tế tăng trưởng chưa vững chắc, những yếu kém nội tại chậm khắc phục; chuyển đổi cơ cấu kinh tế chưa mạnh, sức cạnh tranh còn yếu. Công tác quy hoạch triển khai còn chậm; chất lượng nguồn nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu phát triển; trình độ khoa học công nghệ còn lạc hậu; công tác khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe nhân dân còn hạn chế. Tỷ lệ hộ nghèo còn cao so với bình quân chung cả nước, nguy cơ tái nghèo cao. Một số vấn đề xã hội bức xúc như ma tuý, tai nạn giao thông, vấn đề tôn giáo, an ninh trật tự... còn tiềm ẩn nhiều phức tạp. Công tác bảo vệ tài nguyên, môi trường còn nhiều bất cập.

II. MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH 5 NĂM (2011-2015)

1. Mục tiêu tổng quát

Đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế cao hơn thời kỳ 2006 - 2010 trên cơ sở tiếp tục chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động; đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, nâng cao hàm lượng khoa học, công nghệ cao trong sản xuất. Ưu tiên phát triển mạnh công nghiệp, dịch vụ du lịch, dịch vụ vận tải biển và chế biến nông lâm thuỷ sản. Ổn định tốc độ tăng trưởng nông nghiệp, đảm bảo an ninh lương thực. Chú trọng phát triển nông nghiệp, nông thôn, xây dựng nông thôn mới gắn với giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập, đảm bảo an sinh xã hội. Cải thiện và nâng cao rõ rệt chất lượng giáo dục - đào tạo, phát triển nguồn nhân lực. Đẩy mạnh phát triển các lĩnh vực văn hoá, xã hội. Nâng cao hiệu quả, hiệu lực quản lý, điều hành của bộ máy chính quyền các cấp. Tăng cường công tác quản lý tài nguyên, môi trường và chủ động ứng phó với thiên tai. Giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội. Phấn đấu đưa Quảng Bình phát triển nhanh và bền vững.

2. Các chỉ tiêu chủ yếu

2.1. Về kinh tế:

- Tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm là 12-13%;

- Giá trị sản xuất nông - lâm- ngư nghiệp tăng bình quân hàng năm 4,5-5%;

- Giá trị sản xuất công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp tăng bình quân hàng năm 21 - 22%;

- Giá trị các ngành dịch vụ tăng bình quân hàng năm 12 - 12,5%;

- Đến năm 2015 cơ cấu kinh tế như sau: Nông - lâm - ngư nghiệp chiếm 16,5%; công nghiệp - xây dựng chiếm 43%; dịch vụ chiếm 40,5%;

- Sản lượng lương thực đến năm 2015 đạt 27,5 - 28,0 vạn tấn;

- Kim ngạch xuất khẩu tăng bình quân hàng năm 16 - 17%;

- Đến năm 2015, thu ngân sách trên địa bàn đạt trên 2.500 tỷ đồng;

- Thu nhập bình quân đầu người đến năm 2015 đạt 28 - 30 triệu đồng (tương đương 1.400-1.600 USD);

- Phấn đấu đến năm 2015, có 20% số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới;

2.2. Về văn hóa, xã hội:

- Giải quyết việc làm hàng năm 3,0 - 3,2 vạn lao động;

- Giảm tỷ lệ hộ nghèo hàng năm 3,5 - 4,0% (theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015);

- Đến năm 2015, có 80 - 85% xã đạt chuẩn quốc gia về y tế;

- Đến năm 2015,100% xã, phường, thị trấn hoàn thành phổ cập trung học cơ sở vững chắc; có 25 - 30% trường mầm non, 80-85% trường tiểu học, 45-50% trường trung học cơ sở và trung học phổ thông đạt chuẩn quốc gia;

- Đến năm 2015, có 50 - 60% số người lao động được đào tạo; trong đó, qua đào tạo nghề đạt 35 - 40%;

2.3. Về môi trường:

Phấn đấu đến năm 2015:

- Tỷ lệ dân cư thành thị được sử dụng nước sạch đạt 95%;

- Tỷ lệ dân số nông thôn được cung cấp nước sạch và hợp vệ sinh đạt 75% - 80%;

- 100% cơ sở sản xuất mới áp dụng công nghệ sạch;

- Quản lý 70% nguồn chất thải; xử lý được 85% tổng lượng chất thải rắn;

- Tỷ lệ che phủ rừng 67,5% - 68,5%.

III. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC

1. Phát triển kinh tế

- Huy động tối đa và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển kinh tế, phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng cao, bền vững. Nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Tiếp tục chuyển đổi cơ cấu và tăng trưởng kinh tế theo hướng công nghiệp, dịch vụ, nông nghiệp vừa mở rộng quy mô vừa chú trọng chất lượng, hiệu quả; tăng nhanh khu vực có năng suất lao động và hiệu quả cao. Hình thành rõ nét những vùng phát triển kinh tế - xã hội có tính động lực, những ngành mũi nhọn trên cơ sở đẩy mạnh áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ, nguồn nhân lực chất lượng cao để phát triển nhanh và bền vững.

- Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương bảy (khóa X) về "nông nghiệp, nông dân, nông thôn" và Chương trình hành động của Tỉnh ủy nhằm đẩy mạnh nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá, hướng vào các trọng tâm phát triển như: chăn nuôi trang trại, phát triển kinh tế rừng, nuôi trồng, chế biến thuỷ sản,.... Đẩy nhanh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn trên cơ sở đảm bảo an ninh lượng thực và hiệu quả kinh tế. Gắn mục tiêu tăng trưởng nông nghiệp với xây dựng nông thôn mới. Phấn đấu đến năm 2015 có 20% số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới.

- Tập trung phát triển công nghiệp để đưa công nghiệp là ngành trọng điểm phát triển của nền kinh tế. Tập trung phát triển một số ngành công nghiệp có lợi thế trở thành ngành công nghiệp mũi nhọn của tỉnh như: sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến nông, lâm, thủy sản,... Phấn đấu đến năm 2015, công suất sản xuất xi măng đạt 8 - 8,5 triệu tấn. Chú trọng phát triển công nghiệp theo hướng xuất khẩu.

- Chú trọng nâng cao chất lượng các ngành dịch vụ. Tập trung phát triển du lịch, vận tải biển. Ưu tiên phát triển các ngành dịch vụ: viễn thông, tài chính, du lịch, vận tải biển, tư vấn pháp luật,... theo hướng văn minh, hiện đại. Đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu. Phấn đấu đưa tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá đến năm 2015 đạt 155 triệu USD.

- Xây dựng hoàn thiện cơ bản mạng lưới giao thông. Phấn đấu đến năm 2015, đưa hệ thống các trục quốc lộ, tỉnh lộ quan trọng, sân bay, cảng biển vào đúng các cấp bậc kỹ thuật quy định. Cơ bản hoàn thành chương trình cứng hoá giao thông nông thôn. Tranh thủ các nguồn vốn để ưu tiên xây dựng các công trình thủy lợi. Phấn đấu đến năm 2015, có 95% diện tích lúa được tưới tiêu chủ động. Thực hiện tốt chương trình nước sạch cho dân cư miền núi, ven biển, vùng nhiễm mặn. Tiếp tục đầu tư phát triển hệ thống lưới điện; ưu tiên đầu tư lưới điện cho các khu công nghiệp, khu du lịch, khu dân cư mới, vùng kinh tế mới. Đa dạng hóa các dịch vụ bưu chính, viễn thông, nâng cao chất lượng hệ thống thông tin liên lạc. Tích cực chỉ đạo nâng cấp thành phố Đồng Hới thành đô thị loại II, thị trấn Ba Đồn thành thị xã. Phấn đấu đến năm 2015, tỷ lệ đô thị hóa đạt 25 - 27%.

- Tiếp tục cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh; tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các nhà đầu tư tìm kiếm cơ hội và đầu tư tại tỉnh; thực hiện tốt công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, xây dựng khu tái định cư. Tăng cường quảng bá, tạo điều kiện thuận lợi để thu hút các nguồn vốn đầu tư nước ngoài vào các lĩnh vực tỉnh có thế mạnh.

- Tăng cường củng cố và phát triển nguồn thu, nhất là nguồn thu từ sản xuất kinh doanh. Phấn đấu tổng thu ngân sách trên địa bàn tăng bình quân hàng năm 17 - 18%. Quản lý chi ngân sách chặt chẽ, bảo đảm hợp lý; ưu tiên chi đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế, các chương trình kinh tế - xã hội trọng điểm của tỉnh. Nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống tín dụng; đẩy mạnh huy động các nguồn vốn, mở rộng cho vay phục vụ nhu cầu phát triển.

- Tiếp tục đổi mới, sắp xếp các doanh nghiệp nhà nước theo Đề án được phê duyệt. Khuyến khích phát triển các thành phần kinh tế, các loại hình doanh nghiệp. Tạo môi trường thuận lợi và minh bạch cho doanh nghiệp hoạt động và phát triển. Tiếp tục đơn giản hóa các thủ tục hành chính, minh bạch hóa các quy định liên quan đến điều kiện kinh doanh, giảm bớt các rào cản đối với hoạt động của doanh nghiệp.

- Đẩy mạnh công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch sử dụng đất các cấp đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011-2015. Thực hiện tốt công tác giới thiệu địa điểm, giao đất, cho thuê đất, phát triển quỹ đất. Quản lý chặt chẽ, thực hiện cơ chế đấu giá quyền sử dụng đất, quyền thăm dò, khai thác khoáng sản, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội theo hướng bền vững.

- Ngăn ngừa, hạn chế tối đa mức độ gia tăng ô nhiễm môi trường và sự cố môi trường; chú trọng bảo vệ tài nguyên biển. Tăng cường thu gom và xử lý chất thải rắn; thu gom và xử lý chất thải lỏng độc hại, có nguy cơ ảnh hưởng đến môi trường. Phấn đấu đến năm 2015, có 100% cơ sở sản xuất mới áp dụng công nghệ sạch hoặc được trang bị các thiết bị giảm thiểu ô nhiễm, xử lý chất thải đảm bảo; quản lý 70% nguồn chất thải, xử lý được 85% tổng lượng chất thải rắn.

2. Phát triển văn hóa - xã hội

- Chăm lo và tạo chuyển biến mạnh mẽ về phát triển văn hóa, xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Chú trọng đổi mới và phát triển toàn diện về giáo dục, đào tạo; nâng cao hiệu quả hoạt động khoa học, công nghệ. Giảm nhanh tỷ lệ hộ nghèo và nguy cơ tái nghèo, đảm bảo an sinh xã hội; chú trọng giải quyết việc làm, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân.

- Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, đặc biệt là nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng với yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Chú trọng chất lượng giáo dục đại trà và chất lượng mũi nhọn. Tiếp tục tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, hệ thống trường lớp theo hướng chuẩn hóa. Phấn đấu đến năm 2015, có 25-30% trường mầm non, 80-85% trường tiểu học, 45-50% trường trung học cơ sở và trung học phổ thông đạt chuẩn quốc gia; tiếp tục phổ cập 100% trường trung học cơ sở và phấn đấu phổ cập bậc trung học phổ thông ở những nơi có điều kiện. Đa dạng về hình thức dạy nghề và liên kết đào tạo gắn với nhu cầu thị trường, nhu cầu việc làm. Phấn đấu đến năm 2015 có 55 - 60% lao động được đào tạo, trong đó có 35 - 40% lao động được đào tạo nghề.

- Nâng cao năng lực khoa học và công nghệ, đẩy mạnh việc chuyển giao, ứng dụng công nghệ tiên tiến vào sản xuất và đời sống, chú trọng công nghệ có quy mô vừa và nhỏ phù hợp với điều kiện phát triển của tỉnh. Chú trọng lựa chọn, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật và công nghệ thích hợp cho khu vực nông thôn và miền núi nhằm khai thác tiềm năng, thế mạnh, tạo việc làm, tăng thu nhập và cải thiện đời sống nhân dân.

- Nâng cao chất lượng các chương trình quốc gia về y tế và chăm sóc sức khoẻ nhân dân. Tiếp tục đào tạo, thu hút đội ngũ bác sỹ giỏi để bổ sung đội ngũ cán bộ y tế đủ về số lượng và chất lượng. Thực hiện tốt công tác xã hội hoá lĩnh vực y tế, khám chữa bệnh cho nhân dân, Phấn đấu đến năm 2015, tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng còn 16 - 18%, đạt 7 bác sĩ và 1 dược sĩ đại học/vạn dân, 80 - 85% số xã đạt chuẩn quốc gia về y tế, có 20 - 22 giường bệnh/vạn dân; tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên ổn định ở mức 0,95-1%.

- Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết TW 5 (khoá VIII) của Đảng về "Xây dựng và phát triển nền văn hoá Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc". Đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động văn hoá, thể dục - thể thao. Chăm lo xây dựng đời sống văn hoá cơ sở gắn với việc đẩy mạnh phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá". Phấn đấu đến năm 2015, có 75". Phấn đấu đến năm 2015, có 78-80% số hộ đạt gia đình văn hoá, 45-50% làng bản, tiểu khu, 60-70% cơ quan, đơn vị đạt chuẩn văn hoá. Nâng cao chất lượng phương tiện thiết bị kỹ thuật thông tin hiện đại tiên tiến và nội dung kỹ thuật, mỹ thuật các chương trình phát thanh truyền hình. Phấn đấu phổ cập toàn diện phương tiện nghe nhìn trước năm 2015. Đẩy mạnh phong trào thể dục thể thao quần chúng gắn với cuộc vận động "Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại". Phấn đấu đến năm 2015, có 27 - 30% dân số luyện tập thể dục thể thao thường xuyên.

- Phát triển thị trường lao động, khuyến khích người lao động tự tạo công ăn việc làm. Thực hiện đồng bộ, toàn diện và hiệu quả các chương trình, dự án xóa đói giảm nghèo, đặc biệt là chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững ở huyện Minh Hóa theo Nghị quyết 30a của Chính phủ. Xã hội hoá việc huy động nguồn lực cho giảm nghèo. Tăng cường các chính sách đảm bảo an sinh xã hội. Phấn đấu giải quyết việc làm bình quân hàng năm cho 3,0 - 3,2 vạn lao động; giảm tỷ lệ thất nghiệp đến năm 2015 còn 1,3 - 1,35%; tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân 3,5 - 4,0%/năm.

3. Tăng cường đảm bảo quốc phòng - an ninh

Phát huy sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị và toàn dân, thực hiện tốt nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ; giữ vững chính trị, trật tự an toàn xã hội, chủ động ngăn chặn làm thất bại mọi âm mưu, thủ đoạn của các thế lực thù địch, tạo môi trường ổn định để phát triển kinh tế - xã hội. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về quốc phòng, an ninh. Tiếp tục thực hiện tốt chính sách hậu phương quân đội. Tập trung xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân, không ngừng củng cố "thế trận lòng dân" ngày càng vững chắc.

4. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của chính quyền, đẩy mạnh cải cách hành chính, cải cách tư pháp

Tiếp tục đổi mới, nâng cao năng lực hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp để thực sự là cơ quan đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả điều hành của Uỷ ban nhân dân các cấp, bảo đảm sự điều hành thống nhất, thông suốt, kịp thời. Đẩy mạnh cải cách hành chính, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức bảo đảm tính chuyên nghiệp, đáp ứng được yêu cầu công việc. Tăng cường công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại tố cáo của công dân. Nâng cao hiệu quả công tác phổ biến, tuyên truyền giáo dục pháp luật; phòng ngừa, đấu tranh phòng, chống tham nhũng; đẩy lùi tệ nạn xã hội; giảm thiểu và ngăn ngừa vi phạm an toàn giao thông. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chiến lược cải cách tư pháp giai đoạn 2006-2020.

IV. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN KẾ HOẠCH 5 NĂM (2011-2015)

1. Nâng cao chất lượng công tác xây dựng, quản lý quy hoạch

Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch; bảo đảm quy hoạch có tầm nhìn chiến lược, tránh tình trạng chồng chéo. Thực hiện nghiêm túc và quản lý chặt chẽ các quy hoạch đã được phê duyệt. Chỉ đạo thực hiện tốt quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội của tỉnh, huyện, thành phố đến năm 2020. Tập trung xây dựng các quy hoạch đô thị, khu kinh tế, khu công nghiệp, khu du lịch; quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới; quy hoạch các ngành, lĩnh vực mà tỉnh có thế mạnh.

2. Tăng cường huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực xã hội cho đầu tư, chuyển đổi cơ cấu kinh tế và hoàn thiện kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội

- Huy động nguồn lực đầu tư của toàn xã hội vào thực hiện mục tiêu chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng tăng hiệu quả và phát huy lợi thế của từng vùng, từng ngành, từng sản phẩm; đầu tư hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội. Đẩy mạnh thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), ưu tiên các dự án thu hút nhiều lao động, tiêu thụ nguyên liệu tại chỗ... Tranh thủ sự hỗ trợ của Chính phủ, các bộ, ngành ở trung ương để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ. Tập trung vào các công trình trọng điểm, tạo động lực thúc đẩy. Tăng mức đầu tư cho giáo dục, đào tạo, y tế, khoa học công nghệ và xoá đói giảm nghèo... Tranh thủ và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ODA, NGO đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu, nâng cao năng lực cộng đồng... cho các địa phương khó khăn, vùng miền núi. Nâng cao năng lực Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh, huyện, thành phố. Đẩy mạnh việc thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng, tạo mặt bằng sạch để triển khai thực hiện các dự án, công trình theo đúng tiến độ. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát việc quản lý và sử dụng các dự án đầu tư bằng nguồn vốn nhà nước.

3. Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh cạnh tranh bình đẳng, thông thoáng, minh bạch

Tiếp tục rà soát, đơn giản hóa các thủ tục hành chính, tập trung vào các lĩnh vực liên quan đến cấp giấy chứng nhận đầu tư, cấp đất, cho thuê đất, nộp thuế, kê khai hải quan. Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận với các chính sách, chương trình hỗ trợ của nhà nước về đầu tư và tín dụng, về mặt bằng sản xuất, về tư vấn kỹ thuật và đào tạo phát triển nguồn nhân lực... Tiếp tục nâng cao năng lực và chất lượng hoạt động của hệ thống tài chính, tín dụng nhằm đảm bảo nguồn vốn cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh.

Đổi mới về nội dung và phương thức vận động, xúc tiến đầu tư theo kế hoạch, chương trình một cách chủ động, có hiệu quả. Nghiên cứu, xúc tiến hình thành một hệ thống đầu mối, các cộng tác viên tại các Bộ, ngành, cơ quan đại diện ở nước ngoài để chủ động vận động, xúc tiến đầu tư trực tiếp đối với từng dự án, từng tập đoàn, công ty, nhà đầu tư tiềm năng, nhất là các tập đoàn xuyên quốc gia.

4. Tiếp tục đẩy mạnh sản xuất, phát triển dịch vụ; nâng cao chất lượng, hiệu quả của nền kinh tế, của các doanh nghiệp

Khuyến khích và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tăng cường đầu tư, đổi mới công nghệ tiên tiến, hiện đại, giảm thiểu chi phí nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp. Khai thác có hiệu quả cơ sở hạ tầng các làng nghề hiện có. Tạo bước chuyển biến mới trong phát triển nông, lâm, ngư nghiệp cả về sức sản xuất, chất lượng, hiệu quả và thị trường tiêu thụ. Khuyến khích các cá nhân, doanh nghiệp đầu tư vào khu vực nông nghiệp, nông thôn; thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động trong nông nghiệp, nông thôn. Chú trọng mở rộng và nâng cao chất lượng các loại hình dịch vụ. Tận dụng tối đa tiềm năng, thế mạnh du lịch của tỉnh để đa dạng hóa các sản phẩm du lịch; chú trọng nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch, nhất là nguồn nhân lực du lịch. Đa dạng hóa các kênh phân phối; tạo lập mối liên kết giữa nhà sản xuất và phân phối để hình thành những kênh lưu thông hàng hóa ổn định...

5. Đẩy mạnh phát triển các lĩnh vực văn hoá, xã hội và bảo vệ môi trường

Tiếp tục rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch mạng lưới trường lớp, các cơ sở dạy nghề phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tập trung đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp giáo dục ở các cấp học, bậc học. Tập trung triển khai các chính sách, pháp luật về chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân. Huy động, lồng ghép các nguồn lực đầu tư tăng cường cơ sở vật chất và trang thiết bị y tế, nhất là cho trạm y tế cơ sở tuyến xã. Đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số - kế hoạch hoá gia đình; tăng cường bảo vệ và chăm sóc trẻ em. Tập trung xây dựng đời sống, lối sống và môi trường văn hoá lành mạnh; coi trọng văn hoá trong thế hệ trẻ. Tiếp tục thực hiện cuộc vận động học tập và làm theo tấm gương đạo đức của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Đẩy mạnh phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư, bài trừ các tệ nạn xã hội. Mở rộng các hoạt động thể dục, thể thao quần chúng và quan tâm phát triển thể thao thành tích cao ở những nội dung mà tỉnh có lợi thế. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức và trách nhiệm của toàn xã hội về bảo vệ môi trường.

6. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh và bền vững

Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Có chính sách ưu tiên cho đào tạo nghề, đào tạo lao động chất lượng cao, coi trọng phát triển đội ngũ cán bộ lãnh đạo, chuyên gia, quản trị doanh nghiệp, lao động lành nghề và cán bộ khoa học, công nghệ đầu đàn. Thực hiện chương trình, đề án đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao đối với các ngành, lĩnh vực trọng yếu. Chú trọng phát hiện, bồi dưỡng, phát huy nhân tài; đào tạo nhân lực cho kế hoạch phát triển kinh tế tri thức. Phát triển mạnh và nâng cao chất lượng dạy nghề, giáo dục chuyên nghiệp, bảo đảm cơ chế tự chủ gắn với trách nhiệm của các cơ sở giáo dục đào tạo. Đầu tư xây dựng một số khoa, chuyên ngành mũi nhọn. Có chính sách ưu đãi học nghề cho người nghèo, đối tượng chính sách, bố trí và sử dụng các sinh viên tốt nghiệp đại học loại giỏi về làm việc tại tỉnh.

7. Gắn kết tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội

Khuyến khích và tạo điều kiện để mọi công dân nắm bắt được cơ hội làm ăn, nâng cao thu nhập và đời sống. Tăng cường đầu tư phát triển kinh tế, xã hội ở một số vùng có tỷ lệ hộ nghèo cao. Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở, bảo đảm cho người nghèo tích cực, chủ động tham gia vào công cuộc giảm nghèo và phát triển. Tăng cường mức đầu tư, trợ giúp người nghèo, đồng thời đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giảm nghèo.

Tổ chức thực hiện có hiệu quả pháp luật về bảo hiểm xã hội; mở rộng phạm vi đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện và bảo hiểm tư nhân. Xây dựng hệ thống bảo trợ xã hội linh hoạt và hỗ trợ lẫn nhau, có khả năng bảo vệ mọi thành viên trong xã hội. Đa dạng hóa các loại hình trợ giúp và cứu trợ xã hội.

8. Nâng cao hiệu lực và hiệu quả bộ máy quản lý nhà nước

Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, tạo bước đột phá mới về chất nhằm nâng cao vai trò và hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước. Thực hiện cải cách cơ bản thủ tục hành chính nhà nước, loại bỏ những khâu bất hợp lý và phiền hà. Chú trọng phân cấp quản lý, chấn chỉnh cơ cấu tổ chức làm cho bộ máy quản lý nhà nước tinh gọn, bảo đảm sự điều hành tập trung, thống nhất, thông suốt từ cấp tỉnh đến cấp xã. Đề cao trách nhiệm vai trò của người đứng đầu cơ quan nhà nước. Tăng cường sự giám sát của xã hội, cộng đồng đối với bộ máy nhà nước.

Triển khai quyết liệt có hiệu quả cuộc đấu tranh phòng chống tham nhũng, lãng phí gắn với việc thực hiện cuộc vận động "Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh". Thực hiện các giải pháp phòng ngừa tham nhũng, thực hiện công khai, minh bạch trong mua sắm công, xây dựng cơ bản, quản lý dự án đầu tư, tài chính... Phối hợp chặt chẽ với các đoàn thể xã hội, các cơ quan thông tấn, báo chí trong công tác phòng chống tham nhũng và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với các lĩnh vực kinh tế - xã hội.

Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Uỷ ban nhân dân tỉnh cụ thể hoá, tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này.

Điều 3. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát chặt chẽ việc thực hiện Nghị quyết này.

Nghị quyết này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên của mặt trận tích cực động viên mọi tầng lớp nhân dân thực hiện tốt Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Bình khoá XV, kỳ họp thứ 23 thông qua.

 

 

Nơi nhận:
- UBTV Quốc hội;
- Chính phủ;
- VP Quốc hội,VP Chủ tịch nước, VP Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản – Bộ Tư pháp;
- Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Các cơ quan, ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- Các Ban của HĐND tỉnh;
- Các đại biểu HDND tỉnh;
- Thường trực HĐND, UBND các huyện, TP;
- Sở Tư pháp; Báo Quảng Bình, Đài PTTH Quảng Bình;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lưu: VT.

CHỦ TỊCH




Lương Ngọc Bính