Nghị quyết số 15/2010/NQ-HĐND ngày 30/08/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc Về Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 5 năm 2011-2015 (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 15/2010/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Vĩnh Phúc
- Ngày ban hành: 30-08-2010
- Ngày có hiệu lực: 24-07-2010
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 10-05-2019
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 3212 ngày (8 năm 9 tháng 22 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 10-05-2019
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 15/2010/NQ-HĐND | Vĩnh Yên, ngày 30 tháng 8 năm 2010 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2011 - 2015
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
KHÓA XIV, KỲ HỌP THỨ 20 (KỲ HỌP BẤT THƯỜNG)
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26-11-2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16-12-2002;
Căn cứ Quyết định số 145/2004/QĐ-TTg ngày 13-8-2004 của Thủ tướng Chính phủ về phương hướng chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 490/QĐ-TTg ngày 05-5-2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch xây dựng vùng Thủ đô Hà Nội đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Chỉ thị số 751/CT-TTg ngày 03-6-2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015;
Trên cơ sở Tờ trình số 105/TTr-UBND ngày 29/6/2010 của UBND tỉnh đề nghị quyết nghị kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015, Tờ trình số 133/TTr-UBND ngày 30-7-2010 về việc điều chỉnh số liệu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015; báo cáo thẩm tra của các Ban HĐND tỉnh và thảo luận,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quyết định kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2011 – 2015) cụ thể như sau:
1. Quan điểm và mục tiêu phát triển.
a) Quan điểm:
- Phát triển toàn diện; lấy phát triển với tốc độ tăng trưởng cao nhưng phải hiệu quả và bền vững, tính hiệu quả phải được phản ánh qua các mặt kinh tế, xã hội và môi trường.
- Phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Phúc phải đặt trong quan hệ tổng thể phát triển kinh tế - xã hội với cả nước, với vùng Đồng bằng Bắc Bộ và trước hết là với vùng Thủ đô Hà Nội.
- Có bước đi hợp lý theo hướng đẩy mạnh phát triển công nghiệp, từng bước phát triển hơn nữa khu vực dịch vụ. Công nghiệp hóa gắn liền với đô thị hóa một cách có kiểm soát, trật tự và bền vững.
- Phát triển kinh tế đi cùng với phát triển văn hoá - xã hội và bảo vệ môi trường; đồng thời với giải quyết tốt, có hiệu quả các vấn đề xã hội, xử lý phù hợp các quan hệ về lợi ích giữa các thành phần trong xã hội. Giảm tối đa chênh lệch mức sống giữa các khu vực dân cư; đảm bảo mọi người dân được tiếp cận thuận tiện với các dịch vụ xã hội.
- Phát triển kinh tế gắn chặt với củng cố quốc phòng, bảo vệ chính trị, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội.
b) Mục tiêu.
- Mục tiêu tổng quát:
Phát triển nền kinh tế với tốc độ tăng trưởng nhanh, bền vững. Đẩy mạnh giải quyết việc làm, giảm tỷ lệ hộ nghèo, tăng tỷ lệ hộ giàu, kiềm chế và đẩy lùi tội phạm, tệ nạn xã hội, đảm bảo an sinh xã hội. Tăng cường quốc phòng và an ninh, giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo trật tự an toàn xã hội, tạo môi trường thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội. Xây dựng chính quyền các cấp trong sạch, vững mạnh, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả. Phấn đấu đến năm 2015: có đủ các yếu tố cơ bản của một tỉnh công nghiệp; đến năm 2020 là tỉnh công nghiệp, trở thành một trong những trung tâm dịch vụ, du lịch của vùng và cả nước, có những khu nghỉ dưỡng đạt tiêu chuẩn quốc tế và trở thành thành phố Vĩnh Phúc vào những năm 20 của thế kỷ này.
- Các chỉ tiêu chủ yếu:
* Về kinh tế:
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh bình quân giai đoạn 2011- 2015 đạt khoảng 14-15%/năm, trong đó: Ngành công nghiệp - xây dựng tăng 16- 16,5%/năm; ngành dịch vụ tăng 14- 14,5%/năm; Ngành nông, lâm nghiệp, thuỷ sản tăng 3,0-3,5%/năm.
- Quy mô GDP (theo giá TT) đến 2015 đạt khoảng 85 nghìn tỷ đồng, tương đương 4-4,5 tỷ USD.
- Cơ cấu kinh tế: Phấn đấu đến năm 2015 tỷ trọng công nghiệp xây dựng chiếm khoảng 61-62%, dịch vụ chiếm khoảng 31-32% và nông lâm nghiệp thuỷ sản còn khoảng 6,5-7%.
- GDP (giá TT) bình quân trên người phấn đấu đến năm 2015 đạt khoảng 75 triệu đồng, tương đương khoảng 3.500- 4.000 USD.
- Tỷ lệ huy động tài chính vào ngân sách trên GDP (giá TT) hàng năm đạt khoảng 22-25%.
- Xuất khẩu: Phấn đấu đến năm 2015 tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 3,0-3,5 tỷ USD.
* Về xã hội:
- Quy mô dân số đến năm 2015 đạt khoảng 1.130 nghìn người.
- Duy trì mức giảm tỷ suất sinh hàng năm từ 0,25- 0,3 %/năm.
- Giải quyết việc làm giai đoạn 2011-2015 khoảng 100 - 115 nghìn lao động (bình quân mỗi năm giải quyết việc làm cho 20-21 nghìn lao động).
- Tỷ lệ hộ nghèo bình quân giảm 1,5- 2%/năm.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt khoảng 66%.
- Cơ cấu lao động đến năm 2015: Công nghiệp + dịch vụ chiếm 65 - 70%. Tỷ lệ dân số đô thị chiếm khoảng 35 - 40%
- Giảm tỷ lệ SDD trẻ em dưới 5 tuổi đến 2015 còn 10%.
- Phấn đấu phổ cập THPT trước năm 2015.
* Về môi trường: (Đến năm 2015)
- Tỷ lệ thu gom chất thải rắn đạt 90%.
- Tỷ lệ xử lý chất thải rắn đạt 90%.
- Tỷ lệ dân cư đô thị được cấp nước sạch đạt 82,5%.
- Tỷ lệ dân cư nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh 100%
- Tỷ lệ che phủ rừng 26,7%.
2. Một số nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu.
a) Về kinh tế:
- Tiếp tục đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, nâng cao quy mô chất lượng và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Tháo gỡ các khó khăn thúc đẩy đầu tư, sản xuất kinh doanh phát triển.
- Khai thác và phát huy lợi thế, thế mạnh của các ngành, lĩnh vực, các vùng, trong đó đặc biệt chú trọng phát triển sản xuất các sản phẩm có giá trị kinh tế cao; ưu tiên phát triển nông nghiệp, nông thôn, lấy phát triển công nghiệp làm nền tảng; đẩy mạnh phát triển và nâng cao chất lượng các lĩnh vực dịch vụ. Đẩy nhanh tốc độ đô thị hoá.
- Khuyến khích phát triển các thành phần kinh tế. Đồng thời, tạo mọi điều kiện thuận lợi để phát triển mạnh khu vực doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Có chính sách, cơ chế tích cực để hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi để phát triển mạnh khu vực doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp nhỏ và vừa, kinh tế hợp tác và hợp tác xã.
- Phát triển mạnh khoa học và công nghệ, tăng cường nghiên cứu, phổ biến và ứng dụng chuyển giao khoa học và công nghệ. Chú trọng phát triển các ngành sử dụng công nghệ cao như: Công nghiệp chế biến, bảo quản nông sản thực phẩm, sản xuất giống, cây trồng, vật nuôi; công nghệ sinh học, công nghệ thông tin, điện tử, công nghiệp khai thác, hoá chất dược phẩm...
- Khai thác tối đa và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong và ngoài nước (vốn, công nghệ và kinh nghiệm quản lý); xây dựng đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội. Khuyến khích đầu tư mạnh mẽ vào các vùng như: Vĩnh Yên, Phúc Yên, Bình Xuyên, Tam Dương, Tam Đảo…; hỗ trợ đầu tư nhiều hơn cho các vùng còn nhiều khó khăn, các xã nghèo, xã miền núi.
- Tập trung làm tốt công tác đền bù, giải phóng mặt bằng, coi đây là yếu tố quyết định đến môi trường thu hút đầu tư, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, tạo điều kiện thực hiện dứt điểm nhiệm vụ giải quyết đất dịch vụ cho người dân dành đất cho phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh..
- Phát triển mạnh khoa học và công nghệ. Tăng cường nghiên cứu, phổ biến và ứng dụng chuyển giao khoa học và công nghệ vào sản xuất. Chú trọng thu hút và phát triển các ngành sử dụng công nghệ cao.
- Tăng cường công tác bảo vệ tài nguyên thiên nhiên. Sử dụng hợp lý, có hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
b) Về văn hoá – xã hội:
- Tiếp tục lãnh đạo chỉ đạo tổ chức thực hiện các nghị quyết của Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh và các cơ chế chính sách của UBND tỉnh về an sinh xã hội để đảm bảo phát triển bền vững và trật tự an toàn xã hội.
- Nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh. Đặc biệt, chú trọng đào tạo nhân lực có trình độ cao, cán bộ quản lý giỏi và công nhân kỹ thuật lành nghề; đào tạo nguồn nhân lực cho nông thôn để thực hiện việc phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới.
- Đẩy mạnh giải quyết việc làm, khuyến khích tạo động lực vươn lên làm giàu, thực hiện xóa đói, giảm nghèo; nâng cao chất lượng cuộc sống và sức khỏe của nhân dân, bảo đảm công bằng xã hội; ưu tiên hỗ trợ phát triển các vùng khó khăn; ngăn chặn, đẩy lùi các tệ nạn xã hội.
- Bảo tồn và phát huy mọi sắc thái và giá trị văn hóa tốt đẹp của cộng đồng các dân tộc, giữ gìn sự thống nhất trong đa dạng và phong phú của văn hóa Việt Nam, đi đôi với mở rộng giao lưu quốc tế, tiếp thu tinh hoa văn hóa thế giới, làm phong phú thêm nền văn hóa dân tộc và sáng tạo nên những giá trị mới.
- Phát triển thể dục thể thao cho mọi người để tăng cường sức khỏe thể chất và tinh thần của nhân dân. Phát triển thể thao thành tích cao và thể thao chuyên nghiệp để nâng cao vị thế của tỉnh trên đấu trường thể thao quốc gia, quốc tế và khu vực.
- Thực hiện bình đẳng giới, nâng cao vị thế của phụ nữ và bảo vệ quyền lợi của trẻ em. Thực hiện chính sách tôn trọng và bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng; chính sách phát triển thanh niên Việt Nam.
- Đẩy mạnh công tác xã hội hóa trong các lĩnh vực giáo dục, đào tạo, y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân và thể dục thể thao. Tạo bước chuyển biến mạnh mẽ trong các hoạt động sự nghiệp và nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công.
c) Về bảo vệ môi trường:
Lựa chọn công nghệ tiên tiến sử lý chất thải rắn, cải thiện chất lượng môi trường ở các nhà máy, các khu công nghiệp, các khu dân cư. Từng bước cải tạo và xử lý môi trường trên các sông, hồ, ao, kênh mương bị ô nhiễm.
d) Về an ninh – quốc phòng và nội vụ:
Nâng cao trách nhiệm của các cấp, các ngành, đơn vị và toàn dân về công tác quốc phòng - an ninh, đảm bảo an ninh nội bộ, phòng chống gây rối, bạo loạn, khủng bố. Thực hiện tốt công tác giáo dục quốc phòng đi đôi với xây dựng lực lượng vũ trang của tỉnh ngày càng vững mạnh, đảm bảo sẵn sàng chiến đấu. Tăng cường chất lượng và hiệu quả hoạt động của các cơ quan tư pháp; đẩy mạnh các biện pháp phòng, chống và trấn áp các loại tội phạm. Nâng cao hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nước của chính quyền các cấp; tiếp tục đẩy mạnh công tác cải cách hành chính. Có giải pháp tích cực giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo. Kết hợp chặt chẽ giữa công tác phòng, chống tham nhũng với công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
- HĐND tỉnh giao UBND tỉnh tổ chức thực hiện nghị quyết.
- Trong quá trình thực hiện, những vấn đề phát sinh cần điều chỉnh, bổ sung, HĐND tỉnh giao UBND tỉnh quyết định trên cơ sở thống nhất với Thường trực HĐND tỉnh và báo cáo HĐND tỉnh tại kỳ họp gần nhất.
- Thường trực HĐND tỉnh, các Ban, Đại biểu HĐND tỉnh theo dõi, giám sát việc thực hiện nghị quyết.
- Nghị quyết có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày HĐND tỉnh thông qua.
Nghị quyết này được HĐND tỉnh Vĩnh Phúc khoá XIV, kỳ họp thứ 19 thông qua ngày 14-7- 2010./.
| CHỦ TỊCH |