Nghị quyết số 07/2010/NQ-HĐND ngày 22/07/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc Về phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2010-2015 (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 07/2010/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Vĩnh Phúc
- Ngày ban hành: 22-07-2010
- Ngày có hiệu lực: 24-07-2010
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 10-05-2019
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 3212 ngày (8 năm 9 tháng 22 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 10-05-2019
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 07/2010/NQ-HĐND | Vĩnh Yên, ngày 22 tháng 7 năm 2010 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT GIAI ĐOẠN 2010 - 2015
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
KHOÁ XV, KỲ HỌP THỨ 19
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết số 61/2007/NQ-CP ngày 07/12/2007 của Chính phủ về việc tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của các cấp uỷ Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân;
Căn cứ Quyết định số 37/2008/QĐ-TTg ngày 12/3/1998 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật của Chính phủ từ năm 2008 đến năm 2012;
Căn cứ Quyết định số 270/QĐ-TTg ngày 27/02/2009 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Củng cố, kiện toàn và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đáp ứng yêu cầu đổi mới, phát triển của đất nước từ năm 2008 đến năm 2012”;
Trên cơ sở Tờ trình số: 79/TTr-UBND ngày 14 tháng 6 năm 2010 của UBND tỉnh về việc đề nghị ban hành Nghị quyết về phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2010 - 2015; báo cáo thẩm tra của Ban Pháp chế HĐND tỉnh và thảo luận,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp về phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2010 - 2015 trên địa bàn tỉnh.
1. Mục tiêu
a) Mục tiêu chung:
Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, tạo sự chuyển biến toàn diện, sâu sắc về nhận thức pháp luật, ý thức tôn trọng, chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân. Đổi mới nội dung và hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật. Chuyển tải kịp thời nội dung pháp luật phù hợp với từng đối tượng; giúp cán bộ, nhân dân, các cơ quan nhà nước thực hiện nghiêm chỉnh pháp luật; góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
b) Mục tiêu cụ thể:
Đến hết năm 2015 công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đạt được các mục tiêu cụ thể sau đây:
- 100% đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật các cấp được tập huấn nghiệp vụ bồi dưỡng kiến thức pháp luật thường xuyên, đảm bảo hoạt động mang tính chuyên nghiệp, có trình độ chuyên môn pháp lý đáp ứng yêu cầu công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
- Từ 90% trở lên Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc và Trưởng các đoàn thể cấp xã; cán bộ làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật ở cơ sở; Bí thư Chi bộ, Trưởng thôn, Tổ trưởng Tổ hoà giải, Tổ trưởng Tổ liên gia được tập huấn, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức pháp luật, nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật.
- Từ 80% trở lên nhân dân được phổ biến, giáo dục pháp luật; từ 95% trở lên người sử dụng lao động, người lao động trong các doanh nghiệp, học sinh, sinh viên được phổ biến, giáo dục pháp luật gắn với việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình.
- 100% cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ, chiến sỹ trong lực lượng vũ trang nhân dân được trang bị kiến thức pháp luật theo lĩnh vực hoạt động chuyên ngành và các lĩnh vực pháp luật khác có liên quan đến hoạt động của mình.
- Đầu tư sách pháp luật mới cho Tủ sách pháp luật cấp xã theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ. Xây dựng Tủ sách pháp luật trong các cơ quan Nhà nước, trường học, doanh nghiệp, ở các thôn, tổ dân phố để phục vụ cán bộ, học sinh và nhân dân.
2. Nhiệm vụ và giải pháp.
a) Xây dựng và hoàn thiện cơ chế, trách nhiệm và quan hệ phối hợp trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật ở các cấp, các ngành, đoàn thể; gắn phổ biến, giáo dục pháp luật với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh. Kiện toàn, nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật các cấp; củng cố, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ cho công tác phổ biến, giáo dục pháp.
b) Nội dung phổ biến, giáo dục pháp luật cần tập trung vào những chính sách pháp luật mới, quan trọng, thiết yếu, gắn với việc nâng cao ý thức chấp hành và thực hiện pháp luật, nhất là phổ biến, giáo dục pháp luật cho nhân dân ở các khu, cụm công nghiệp, những nơi giải phóng mặt bằng, địa bàn có khiếu kiện đông người, kéo dài, vượt cấp. Kết hợp phổ biến, giáo dục pháp luật với việc hoà giải cơ sở, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật.
c) Sử dụng đa dạng các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật. Phát huy vai trò của đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật từ tỉnh đến cơ sở; tập huấn, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức pháp luật cho đội ngũ cán bộ ở thôn, tổ dân phố; bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho cán bộ, công chức, viên chức các ngành, các cấp; người sử dụng lao động, người lao động trong các doanh nghiệp; lồng ghép phổ biến pháp luật với việc bồi dưỡng, nâng cao kiến thức cho nông dân. Tăng thời lượng và mở thêm các chuyên trang, chuyên mục trên Báo Vĩnh Phúc, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh. Trang bị tủ sách pháp luật trong các cơ quan nhà nước, trường học, doanh nghiệp, thôn, tổ dân phố. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua hoạt động xét xử lưu động.
d) Tăng cường hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá kết quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật. Kịp thời khen thưởng, biểu dương các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
3. Về kinh phí
Hàng năm các cấp, các ngành dành kinh phí bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
Ngân sách tỉnh cấp kinh phí cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật mỗi năm ước tính là 7.850.000.000đồng (bảy tỷ tám trăm năm mươi triệu đồng).
Trong đó hỗ trợ cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua hoạt động xét xử lưu động mỗi năm ước tính là 1.350.000.000đồng (một tỷ ba trăm năm mươi triệu đồng).
3. Thời gian thực hiện: Từ năm 2010 - 2015.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. HĐND tỉnh giao UBND tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết này.
2. Thường trực, các Ban và đại biểu HĐND tỉnh có trách nhiệm giám sát việc thực hiện nghị quyết.
Nghị quyết này, đã được HĐND tỉnh khoá XIV, kỳ họp thứ 19 thông qua ngày 14-7-2010./.
| KT. CHỦ TỊCH |