cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Nghị quyết số 11/2010/NQ-HĐND ngày 14/07/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai Về chức danh và mức phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Lào Cai (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 11/2010/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Lào Cai
  • Ngày ban hành: 14-07-2010
  • Ngày có hiệu lực: 24-07-2010
  • Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 1: 21-07-2012
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 01-08-2016
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 2200 ngày (6 năm 10 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 01-08-2016
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 01-08-2016, Nghị quyết số 11/2010/NQ-HĐND ngày 14/07/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai Về chức danh và mức phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Lào Cai (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Nghị quyết số 37/2016/NQ-HĐND ngày 18/07/2016 Về số lượng, chức danh và mức phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và thôn, tổ dân phố; chế độ đối với lực lượng công an, dân quân trong thời gian thực hiện nhiệm vụ”. Xem thêm Lược đồ.

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 11/2010/NQ-HĐND

Lào Cai, ngày 14 tháng 7 năm 2010

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ CHỨC DANH VÀ MỨC PHỤ CẤP ĐỐI VỚI NHỮNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
KHOÁ XIII - KỲ HỌP THỨ 19

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ chính sách đối với cán bộ không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH ngày 27/5/2010 của liên bộ Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ chính sách đối với cán bộ công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
Sau khi xem xét tờ trình số: 60/TTr - UBND ngày 25/6/2010 của UBND tỉnh Lào Cai về phê chuẩn chức danh và mức phụ cấp đối với cán bộ không chuyên trách xã, phường, thị trấn tỉnh Lào Cai; báo cáo thẩm tra số 23/BC-BPC ngày 08/7/2010 của Ban Pháp chế HĐND tỉnh và ý kiến của đại biểu HĐND tỉnh dự kỳ họp,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Nhất trí về chức danh và mức phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Lào Cai theo đề nghị của UBND tỉnh, cụ thể như sau:

1. Về chức danh đối với những người hoạt động không chuyên trách xã, phường, thị trấn:

a) Chức danh những người hoạt động không chuyên trách cấp xã:

- Phó chỉ huy trưởng quân sự;

- Phó trưởng công an xã (nơi chưa bố trí lực lượng công an chính quy);

- Chủ tịch Hội người cao tuổi;

- Chủ tịch Hội chữ thập đỏ;

- Phó chủ tịch Uỷ ban MTTQ;

- Phó chủ tịch Hội Phụ nữ;

- Phó chủ tịch Hội Cựu Chiến binh;

- Phó chủ tịch Hội Nông dân;

- Phó bí thư Đoàn thanh niên CSHCM;

- Cán bộ Đài truyền thanh - Quản lý nhà văn hóa;

- Cán bộ Văn phòng Đảng uỷ (đối với xã, phường, thị trấn loại 1, 2);

- Cán bộ Thủ quỹ - văn thư - lưu trữ (đối với xã, phường, thị trấn loại 1, 2);

- Cán bộ Văn phòng Đảng uỷ - Thủ quỹ - văn thư - lưu trữ (đối với xã loại 3);

- Cán bộ Kế hoạch - giao thông - thủy lợi;

- Trưởng ban Tổ chức Đảng;

- Trưởng ban Tuyên giáo Đảng;

- Chủ nhiệm Uỷ ban kiểm tra Đảng;

- Trưởng ban Dân vận;

- Trưởng ban Thanh tra nhân dân;

Đối với phường và thị trấn có lực lượng Công an chính quy được bố trí thêm các chức danh: Trưởng ban Bảo vệ dân phố; Phó Trưởng ban Bảo vệ dân phố;

b) Chức danh những người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố, gồm:

- Bí thư chi bộ (thuộc Đảng bộ xã, phường, thị trấn);

- Công an viên;

- Trưởng thôn;

- Tổ trưởng dân phố;

- Trưởng Ban công tác mặt trận;

Đối với phường và thị trấn có lực lượng Công an chính quy được bố trí thêm các chức danh: Tổ trưởng, Tổ phó và Tổ viên Tổ bảo vệ dân phố;

2. Những người hoạt động không chuyên trách xã, phường, thị trấn cần sắp xếp theo hướng bố trí cán bộ, công chức cấp xã kiêm nhiệm, nhưng chỉ kiêm nhiệm không quá 01 chức danh và được hưởng 50% mức phụ cấp của chức danh kiêm nhiệm đó.

a) Các chức danh những người hoạt động không chuyên trách phải bố trí kiêm nhiệm gồm:

- Trưởng ban Tổ chức; Trưởng ban Tuyên giáo; Chủ nhiệm Uỷ ban kiểm tra; Trưởng ban Dân vận;

- Cán bộ Kế hoạch - giao thông - thủy lợi (chỉ áp dụng đối với xã loại 3).

b) Các chức danh những người hoạt động không chuyên trách còn lại, tùy theo từng trường hợp cụ thể và tình hình thực tế ở địa phương, Uỷ ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo cấp ủy, chính quyền cơ sở sắp xếp bố trí kiêm nhiệm hoặc không kiêm nhiệm cho phù hợp để đảm bảo thực hiện tốt chức trách nhiệm vụ theo quy định của mỗi chức danh.

3. Mức phụ cấp (theo hệ số) của từng chức danh:

a) Nhóm I, gồm các chức danh:

- Phó trưởng công an (nơi chưa bố trí lực lượng công an chính quy); Phó chỉ huy trưởng quân sự;

- Mức phụ cấp: hệ số 1,0/mức lương tối thiểu chung/người/tháng.

b) Nhóm II, gồm các chức danh:

- Trưởng thôn; Trưởng ban Bảo vệ dân phố.

- Mức phụ cấp: hệ số 0,80/mức lương tối thiểu chung/người/tháng.

c) Nhóm III, gồm các chức danh:

- Chủ tịch Hội người cao tuổi; Chủ tịch Hội chữ thập đỏ; Phó chủ tịch Uỷ ban MTTQ; Phó chủ tịch Hội Phụ nữ; Phó chủ tịch Hội Cựu Chiến binh; Phó chủ tịch Hội Nông dân; Phó bí thư Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh; Cán bộ Đài truyền thanh - Quản lý nhà văn hóa; Cán bộ Văn phòng Đảng uỷ; Cán bộ Thủ quỹ - văn thư - lưu trữ; Cán bộ Kế hoạch - giao thông - thủy lợi; Phó trưởng ban Bảo vệ dân phố; Bí thư Chi bộ (thuộc đảng bộ xã, phường, thị trấn); Tổ trưởng tổ dân phố; Cán bộ Văn phòng Đảng uỷ - thủ quỹ - văn thư - lưu trữ (đối với xã loại 3).

- Mức phụ cấp: hệ số 0,60/mức lương tối thiểu chung/người/tháng.         

d) Nhóm IV, gồm các chức danh:

- Trưởng ban Tổ chức; Trưởng ban Tuyên giáo; Chủ nhiệm Uỷ ban kiểm tra; Trưởng ban Dân vận; Trưởng ban Thanh tra nhân dân; Tổ trưởng Bảo vệ dân phố; Công an viên.

- Mức phụ cấp: hệ số 0,50/mức lương tối thiểu chung/người/tháng.

đ) Nhóm V, gồm các chức danh:

- Tổ phó và Tổ viên Bảo vệ dân phố; Trưởng Ban công tác Mặt trận thôn (tổ dân phố, khu dân cư).

- Mức phụ cấp: hệ số 0,40/mức lương tối thiểu chung/người/tháng.

* Mức phụ cấp quy định tại khoản 3 Điều này được áp dụng kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2010. Khi mức lương tối thiểu chung thay đổi thì mức phụ cấp cũng thay đổi tương ứng.

Điều 2. Hội đồng nhân dân giao:

1. Uỷ ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm tổ chức thực hiện Nghị quyết này.

2. Thường trực HĐND, các Ban HĐND và các đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.

Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh Lào Cai khóa XIII, kỳ họp thứ 19 thông qua ngày 14 tháng 7 năm 2010, có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày thông qua và thay thế Nghị quyết số 11/2009/NQ-HĐND ngày 13/7/2009 của HĐND tỉnh Lào Cai về việc điều chỉnh mức phụ cấp đối với cán bộ không chuyên trách xã, phường, thị trấn; bổ sung vào diện hưởng phụ cấp và quy định mức phụ cấp đối với chức danh Trưởng Ban công tác mặt trận thôn, tổ dân phố, khu dân cư trên địa bàn tỉnh Lào Cai./.

 

 

Nơi nhận:
- UBTV Quốc hội;
- Chính phủ;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính;
- TT. TU, HĐND, UBND, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các Ban HĐND tỉnh;
- Các đại biểu HĐND tỉnh;
- Uỷ ban MTTQVN và các đoàn thể tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- TT. HĐND, UBND thành phố; UBND các huyện;
- Lãnh đạo Văn phòng;
- Công báo Lào Cai;
- Các chuyên viên;
- Lưu: VT. PCTHĐND

CHỦ TỊCH




Sùng Chúng