cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Nghị quyết số 06/2010/NQ-HĐND ngày 06/05/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Nông Quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức được nhà nước đảm bảo kinh phí hoạt động trên địa bàn tỉnh Đắk Nông (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 06/2010/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Đắk Nông
  • Ngày ban hành: 06-05-2010
  • Ngày có hiệu lực: 16-05-2010
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 18-01-2019
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 3169 ngày (8 năm 8 tháng 9 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 18-01-2019
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 18-01-2019, Nghị quyết số 06/2010/NQ-HĐND ngày 06/05/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Nông Quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức được nhà nước đảm bảo kinh phí hoạt động trên địa bàn tỉnh Đắk Nông (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 101/QĐ-UBND ngày 18/01/2019 Công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2018”. Xem thêm Lược đồ.

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH ĐĂK NÔNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 06/2010/NQ-HĐND

Gia Nghĩa, ngày 06 tháng 5 năm 2010

 

NGHỊ QUYẾT

THÔNG QUA QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP, CÁC TỔ CHỨC ĐƯỢC NHÀ NƯỚC ĐẢM BẢO KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐĂK NÔNG

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐĂK NÔNG
KHÓA I, KỲ HỌP CHUYÊN ĐỀ

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước ngày 03/6/2008;

Căn cứ Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;

Căn cứ Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính về quy định thực hiện một số nội dung của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ;

Xét Tờ trình số 865/TTr-UBND ngày 08 tháng 4 năm 2010 của UBND tỉnh về việc đề nghị thông qua quy định về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức được nhà nước đảm bảo kinh phí hoạt động trên địa bàn tỉnh Đăk Nông;

Sau khi nghe Báo cáo thẩm tra số 10/BC-KTNS ngày 29 tháng 5 năm 2010 của Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của các đại biểu tham dự kỳ họp,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Nhất trí thông qua quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức được nhà nước đảm bảo kinh phí hoạt động trên địa bàn tỉnh Đăk Nông (có quy định kèm theo).

Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này và báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh khi có yêu cầu.

Nghị quyết này thay thế Nghị quyết số 03/2008/NQ-HĐND ngày 25/7/2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đăk Nông về việc phân cấp quản lý tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản xác lập sở hữu nhà nước trên địa bàn tỉnh Đăk Nông.

Nghị quyết này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua .

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Đăk Nông khóa I, kỳ họp chuyên đề thông qua ngày 06 tháng 5 năm 2010.

 

 

CHỦ TỊCH




K’ Beo

 

QUY ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÂN CẤP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP, CÁC TỔ CHỨC ĐƯỢC NHÀ NƯỚC ĐẢM BẢO KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐĂK NÔNG
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 06/2010/NQ-HĐND ngày 06 tháng 5 năm 2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đăk Nông)

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Quy định việc phân cấp thẩm quyền quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và các tổ chức khác được nhà nước đảm bảo kinh phí hoạt động thuộc địa phương quản lý (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức, đơn vị), bao gồm trụ sở làm việc, tài sản gắn liền với đất; quyền sử dụng đất đối với đất dùng để xây dựng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ quan, tổ chức, đơn vị; máy móc, phương tiện vận tải, trang thiết bị làm việc và các tài sản khác do pháp luật quy định.

2. Các nội dung khác không nêu trong quy định này, không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 điều này được thực hiện theo quy định hiện hành.

Điều 2. Thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản

1. Đối với tài sản mua sắm là xe mô tô cho những trường hợp thật cần thiết, mua xe ô tô phục vụ công tác và các tài sản khác có giá trị mua sắm từ 500 triệu đồng/tài sản trở lên phải được Chủ tịch UBND tỉnh đồng ý bằng văn bản.

2. Đối với tài sản mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên (phương tiện vận tải, trang thiết bị làm việc, máy móc, vật tư, công cụ, dụng cụ, và các tài sản khác) sử dụng từ nguồn ngân sách Nhà nước; vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh; vốn khác do Nhà nước quản lý:

a) Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành và các tổ chức tương đương thuộc tỉnh; Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được Ủy ban nhân dân tỉnh trực tiếp giao dự toán quyết định mua sắm trang bị tài sản (trừ tài sản quy định tại khoản 1 điều này) trên cơ sở dự toán ngân sách giao hàng năm, nhu cầu phục vụ công tác và tiêu chuẩn định mức;

b) Chủ tịch UBND huyện, thị xã quyết định việc mua sắm, trang bị tài sản (trừ tài sản quy định tại khoản 1 điều này và điểm c khoản này) cho các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý trên cơ sở dự toán ngân sách giao hàng năm, nhu cầu phục vụ công tác và tiêu chuẩn định mức;

c) Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn quyết định việc mua sắm, trang bị tài sản có giá trị dưới 100 triệu đồng/tài sản cho các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý trên cơ sở dự toán ngân sách giao hàng năm, nhu cầu phục vụ công tác và tiêu chuẩn định mức.

3. Việc mua sắm tài sản từ nguồn quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, từ nguồn huy động theo chế độ quy định để phục vụ cho hoạt động sự nghiệp hoặc sản xuất kinh doanh, dịch vụ của đơn vị sự nghiệp công; thủ trưởng đơn vị căn cứ vào kế hoạch, dự toán, dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, tiêu chuẩn định mức sử dụng và nhu cầu cần thiết phục vụ hoạt động của đơn vị để quyết định việc mua sắm cho phù hợp, bảo đảm tiết kiệm và hiệu quả.

Điều 3. Thẩm quyền quyết định thuê tài sản phục vụ hoạt động

1. Đối với việc thuê trụ sở làm việc ổn định, lâu dài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thuê trụ sở làm việc đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp tỉnh quản lý; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thuê trụ sở làm việc đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp huyện quản lý.

2. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết định thuê trụ sở làm việc tạm thời (trong thời gian xây dựng trụ sở, chờ giao trụ sở làm việc…); tài sản khác phục vụ nhiệm vụ chuyên môn của đơn vị trong nguồn kinh phí được giao hàng năm.

Điều 4. Thẩm quyền thu hồi tài sản nhà nước

1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thu hồi tài sản Nhà nước là trụ sở làm việc, cở sở hoạt động sự nghiệp, các công trình xây dựng gắn liền với đất; xe ô tô phục vụ công tác; tài sản có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng/tài sản trở lên; tài sản quy định tại khoản 2 điều này nhưng thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, tổ chức chính trị và tương đương thuộc cấp tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thị xã không thực hiện thu hồi trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính;

2. Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành và các tổ chức tương đương thuộc tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thị xã quyết định thu hồi tài sản của cơ quan, đơn vị trực thuộc có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng/tài sản.

Điều 5. Thẩm quyền điều chuyển tài sản nhà nước

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định điều chuyển các tài sản sau:

a) Nhà gắn liền với đất; quyền sử dụng đất; trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, các công trình xây dựng gắn liền với đất;

b) Xe ô tô phục vụ công tác, tài sản có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng/tài sản trở lên giữa các đơn vị cấp tỉnh; giữa các huyện, thị xã; giữa các đơn vị cấp tỉnh và đơn vị cấp huyện.

2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định điều chuyển tài sản có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng/tài sản giữa các đơn vị cấp tỉnh; giữa các huyện, thị xã; giữa các đơn vị cấp tỉnh và đơn vị cấp huyện.

3. Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành và các tổ chức tương đương thuộc tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thị xã quyết định điều chuyển tài sản trong nội bộ ngành hoặc các đơn vị trực thuộc quản lý.

Điều 6. Thẩm quyền thanh lý tài sản nhà nước

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thanh lý các tài sản sau:

a) Nhà gắn liền với đất; quyền sử dụng đất; trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, các công trình xây dựng gắn liền với đất;

b) Xe ô tô phục vụ công tác;

c) Nhà, công trình (trừ nhà quy định tại điểm a khoản này) và các tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng/tài sản trở lên.

2. Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành và các tổ chức tương đương thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND huyện, thị xã quyết định:

Thanh lý tài sản là nhà thuộc trụ sở làm việc, cở sở hoạt động sự nghiệp, các công trình xây dựng trên đất phải phá dỡ để thực hiện dự án đầu tư xây dựng, giải phóng mặt bằng theo quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; nhà, công trình xây dựng khác trên đất bị hư hỏng không còn sử dụng được hoặc nếu tiếp tục sử dụng phải chi phí lớn, không hiệu quả; tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng/tài sản (trừ tài sản quy định tại khoản 3, điều này đối với Chủ tịch UBND huyện, thị xã).

3. Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn quyết định thanh lý tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 100 triệu đồng/tài sản.

Điều 7. Thẩm quyền bán tài sản nhà nước

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bán các tài sản sau:

a) Nhà gắn liền với đất; quyền sử dụng đất; trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, các công trình xây dựng gắn liền với đất;

b) Xe ô tô phục vụ công tác;

c) Tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng/tài sản trở lên.

2. Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành và các tổ chức tương đương thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND huyện, thị xã quyết định bán các tài sản có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng/tài sản (trừ tài sản quy định tại khoản 3, điều này đối với Chủ tịch UBND huyện, thị xã).

3. Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn quyết định bán tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 100 triệu đồng/tài sản.

Điều 8. Thẩm quyền tiêu hủy tài sản nhà nước

1. Đối với tài sản bị tịch thu phải tiêu hủy theo quy định của pháp luật thì thực hiện theo các văn bản pháp luật có liên quan.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét cho phép tiêu hủy tài sản có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng/tài sản trở lên.

3. Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành và các tổ chức tương đương thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND huyện, thị xã xem xét cho phép tiêu hủy tài sản có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng/tài sản

4. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quyền quản lý, sử dụng tài sản có trách nhiệm tổ chức việc tiêu hủy tài sản. Việc tiêu hủy phải đảm bảo các điều kiện về tiêu hủy tài sản và các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

Điều 9. Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước

1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức được giao quản lý, sử dụng tài sản có trách nhiệm, khai thác và sử dụng tài sản được nhà nước giao tiết kiệm, hiệu quả, đúng mục đích, đúng tiêu chuẩn. Thực hiện việc quản lý, sử dụng tài sản theo đúng quy định Luật quản lý, sử dụng tài sản và các văn bản pháp luật có liên quan.

2. Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành và các tổ chức tương đương thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã thực hiện việc quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ được giao; chịu trách nhiệm trước pháp luật về các quyết định liên quan đến thẩm quyền đã được phân cấp trong Nghị quyết này.