cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Nghị quyết số 07/2010/NQ-HĐND ngày 06/05/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Nông Quy định mức hỗ trợ của ngân sách nhà nước để thực hiện Chương trình kiên cố hóa kênh mương và giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh Đắk Nông, giai đoạn 2011-2015 (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 07/2010/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Đắk Nông
  • Ngày ban hành: 06-05-2010
  • Ngày có hiệu lực: 16-05-2010
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 10-06-2012
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 756 ngày (2 năm 26 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 10-06-2012
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 10-06-2012, Nghị quyết số 07/2010/NQ-HĐND ngày 06/05/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Nông Quy định mức hỗ trợ của ngân sách nhà nước để thực hiện Chương trình kiên cố hóa kênh mương và giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh Đắk Nông, giai đoạn 2011-2015 (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Nghị quyết số 10/2012/NQ-HĐND ngày 31/05/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Nông Quy định cơ cấu nguồn vốn thực hiện Chương trình kiên cố hóa kênh mương và giao thông nông thôn giai đoạn 2012-2015 của tỉnh Đắk Nông (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH ĐĂK NÔNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 07/2010/NQ-HĐND

Gia Nghĩa, ngày 06 tháng 5 năm 2010

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ QUY ĐỊNH MỨC HỖ TRỢ CỦA NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐỂ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH KIÊN CỐ HÓA KÊNH MƯƠNG VÀ GIAO THÔNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐĂK NÔNG, GIAI ĐOẠN 2011 - 2015

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐĂK NÔNG
KHÓA I, KỲ HỌP CHUYÊN ĐỀ

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, ngày 03/12/2004;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 và các Luật sửa đổi Luật Ngân sách nhà nước;

Căn cứ Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 và Luật sửa đổi Luật Xây dựng số 38/2009/QH12;

Căn cứ Quyết định số 66/2000/QĐ-TTg ngày 13/6/2000 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách và cơ chế tài chính thực hiện chương trình kiên cố hóa kênh mương; Quyết định số 132/2001/QĐ-TTg ngày 07/9/2001 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế tài chính thực hiện chương trình phát triển đường giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng nuôi trồng thủy sản, cơ sở hạ tầng làng nghề ở nông thôn; Quyết định số 13/2009/QĐ-TTg ngày 21/01/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước để tiếp tục thực hiện các Chương trình kiên cố hóa kênh mương, phát triển đường giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng nuôi trồng thủy sản và cơ sở hạ tầng làng nghề ở nông thôn giai đoạn 2009 - 2015; Thông tư số 156/2009/TT-BTC ngày 03/8/2009 của Bộ Tài chính về hướng dẫn cơ chế vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước thực hiện Chương trình kiên cố hóa kênh mương, đầu tư các dự án giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng nuôi trồng thủy sản, cơ sở làng nghề ở nông thôn;

Theo Tờ trình số 896/TTr-UBND ngày 08/4/2010 của UBND tỉnh Đăk Nông về việc Quy định cơ cấu nguồn vốn thực hiện Chương trình kiên cố hóa kênh mương, đường giao thông nông thôn giai đọan 2011 - 2015;

Sau khi nghe Báo cáo thẩm tra số 11/BC-KTNS ngày 29 tháng 4 năm 2010 của Ban Kinh tế Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của các đại biểu tham dự kỳ họp,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Nhất trí thông qua quy định mức hỗ trợ của ngân sách nhà nước để thực hiện Chương trình kiên cố hóa kênh mương và giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh Đăk Nông, giai đọan 2011 - 2015 với những nội dung chủ yếu sau:

1. Phạm vi áp dụng.

1.1. Nghị quyết này áp dụng cho các công trình xây dựng giao thông trong nội bộ khu dân cư thôn, bon, buôn, tổ dân phố và kiên cố hóa kênh mương tưới dưới 50 ha lúa hoặc 150 ha cà phê (đối với kênh tưới cả lúa và cà phê thì quy đổi 03 ha cà phê bằng 01 ha lúa; kênh tưới hoa màu, chăn nuôi thủy sản… thì quy mô tính theo diện tích tương ứng lượng nước quy đổi với mức tưới cho 1 ha lúa nước - kênh loại III).

1.2. Nghị quyết này không áp dụng cho các công trình xây dựng sử dụng 100% nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước thuộc các chương trình khác.

2. Quy định về phân loại khu vực khó khăn và đặc biệt khó khăn.

2.1. Khu vực đặc biệt khó khăn (vùng 3): Bao gồm các xã đặc biệt khó khăn theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ và các thôn, bon, buôn đặc biệt khó khăn theo quyết định của Ủy ban Dân tộc.

2.2. Khu vực khó khăn: Bao gồm các xã, phuờng, thị trấn, thôn, bon, buôn, tổ dân phố còn lại trên địa bàn tỉnh.

3. Cơ chế tài chính.

3.1. Các dự án đầu tư xây dựng giao thông nông thôn, kiên cố hóa kênh mương phải được thực hiện bằng việc huy động tự nguyện đóng góp của nhân dân là chủ yếu (bằng tiền, hiện vật, ngày công…); phạm vi, quy mô của dự án do nhân dân tự bàn bạc quyết định.

3.2. Nhà nước hỗ trợ một phần từ nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập trung; nguồn vốn đầu tư trở lại theo Nghị quyết của Quốc hội; nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước thực hiện Chương trình kiên cố hóa kênh mương, giao thông nông thôn… cụ thể như sau:

* Khu vực khó khăn: Nhà nước hỗ trợ xi măng, sắt thép.

* Khu vực đặc biệt khó khăn: Nhà nước hỗ trợ xi măng, sắt thép và kỹ thuật.

Điều 2. Tổ chức thực hiện

1. Ủy ban nhân dân các cấp chỉ đạo tuyên truyền, phổ biến và triển khai chủ trương, mức hỗ trợ của nhà nước đến với toàn thể nhân dân trong tỉnh để thực hiện.

2. Việc huy động đóng góp của nhân dân phải đảm bảo theo đúng tinh thần Chỉ thị số 24/2007/CT-TTg ngày 01/11/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường chấn chỉnh việc thực hiện quy định của pháp luật về phí, lệ phí, chính sách huy động và sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân.

3. Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm phê duyệt kế hoạch kiên cố hóa kênh mương và giao thông nông thôn trên cơ sở đề xuất của UBND các huyện, thị xã. Hàng năm cân đối nguồn vốn, xây dựng phương án hỗ trợ báo cáo HĐND tỉnh xem xét, quyết định.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Đăk Nông khóa I, kỳ họp chuyên đề thông qua ngày 06 tháng 5 năm 2010.

 

 

CHỦ TỊCH




K’ Beo