Nghị quyết số 05/2010/NQ-HĐND ngày 23/03/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Tây Ninh Về Chính sách đào tạo cán bộ, công chức, viên chức trình độ sau đại học tại các cơ sở nước ngoài giai đoạn 2010-2015
- Số hiệu văn bản: 05/2010/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Tây Ninh
- Ngày ban hành: 23-03-2010
- Ngày có hiệu lực: 02-04-2010
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 22-07-2019
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 3398 ngày (9 năm 3 tháng 23 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 22-07-2019
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 05/2010/NQ-HĐND | Tây Ninh, ngày 23 tháng 3 năm 2010 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TRÌNH ĐỘ SAU ĐẠI HỌC TẠI CÁC CƠ SỞ NƯỚC NGOÀI GIAI ĐOẠN 2010-2015
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH
KHÓA VII, KỲ HỌP THỨ 19
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002 và Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Quyết định 104/2005/QĐ-BNV ngày 03 tháng 10 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc Ban hành Quy chế cử cán bộ, công chức đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài bằng nguồn ngân sách Nhà nước;
Sau khi xem xét Tờ trình số 560/TTr-UBND, ngày 18 tháng 3 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh, về việc thông qua “Đề án đào tạo cán bộ, công chức, viên chức trình độ sau đại học tại các cơ sở nước ngoài” và “Đề án hỗ trợ đào tạo đại học, sau đại học dành cho học sinh, sinh viên, học viên tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2010-2015”; báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa – Xã hội và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành chính sách đào tạo cán bộ, công chức, viên chức trình độ sau đại học tại các cơ sở nước ngoài giai đoạn 2010-2015, với những nội dung chính như sau:
1. Mục tiêu
- Đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao, có năng lực và bản lĩnh chính trị đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; thúc đẩy quá trình giao lưu và hội nhập quốc tế, tạo điều kiện tiếp cận và thúc đẩy việc ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến của các nước phát triển vào các lĩnh vực kinh tế - xã hội của địa phương.
- Đào tạo và nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, cán bộ khoa học kỹ thuật hiện có, trong đó ưu tiên tập trung đào tạo nguồn cán bộ, công chức, viên chức có trình độ, năng lực và bản lĩnh chính trị nhằm đáp ứng điều kiện phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế của tỉnh.
2. Đối tượng đào tạo
- Cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh (kể cả công chức cấp xã và những người hoạt động không chuyên trách) đã tốt nghiệp trình độ thạc sĩ hoặc đại học hệ chính quy loại khá trở lên hiện đang công tác tại các cơ quan, đơn vị thuộc khối Đảng, đoàn thể; các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh quản lý.
- Dự nguồn cán bộ, công chức có hộ khẩu tại Tây Ninh có trình độ thạc sĩ hoặc đại học hệ chính quy đạt loại khá trở lên.
3. Số lượng đào tạo
Phấn đấu từ năm 2010 đến 2015 đào tạo 100 người.
4. Điều kiện và tiêu chuẩn
a) Điều kiện và tiêu chuẩn chung
- Có phẩm chất, đạo đức tốt; có lý lịch rõ ràng; hoàn thành tốt nhiệm vụ, có ý thức tổ chức kỷ luật, chấp hành tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước;
- Có nguyện vọng trở thành cán bộ quản lý khoa học công nghệ, chuyên gia giỏi để phục vụ sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong thời kỳ mới.
- Có cam kết tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, công vụ sau khi hoàn thành chương trình đào tạo trong thời gian ít nhất gấp 03 lần thời gian đào tạo, theo yêu cầu bố trí của cơ quan có thẩm quyền sau khi hoàn thành chương trình đào tạo (được thực hiện bằng hợp đồng trách nhiệm theo quy định của pháp luật).
- Ưu tiên chọn cử đi đào tạo các đối tượng là cán bộ, công chức, viên chức, dự nguồn cán bộ, công chức thuộc các diện cụ thể sau:
+ Là anh hùng lực lượng vũ trang, anh hùng lao động, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh.
+ Con của liệt sĩ, thương binh, bệnh binh và con của những người hưởng chính sách như thương binh, có tỉ lệ thương tật, bệnh tật từ 81% trở lên.
b) Điều kiện, tiêu chuẩn cụ thể
- Đối với đào tạo tiến sĩ: Có bằng thạc sĩ phù hợp hoặc gần với chuyên ngành đăng ký đào tạo.
- Đối với đào tạo thạc sĩ: Có bằng tốt nghiệp đại học hệ chính quy loại khá trở lên, phù hợp với chuyên ngành đăng ký đào tạo.
- Độ tuổi đối với người cử đi đào tạo thạc sĩ không quá 35 tuổi và tiến sĩ không quá 40 tuổi. Riêng đối với những người giữ chức vụ từ phó trưởng phòng cấp sở, ngành, huyện, thị xã và tương đương trở lên được cộng thêm 05 tuổi.
- Đối với dự nguồn cán bộ, công chức không quá 25 tuổi.
- Cán bộ, công chức, viên chức, dự nguồn cán bộ, công chức được chọn cử đi học là những người đáp ứng được các điều kiện theo quy định của cơ sở đào tạo nước ngoài (trong thi tuyển hoặc xét tuyển).
Các trường hợp đặc biệt khác do cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định.
5. Ngành đào tạo
Theo nhu cầu đào tạo của tỉnh được cơ quan có thẩm quyền công bố hàng năm.
6. Phương thức đào tạo
Việc cử đi đào tạo nước ngoài thực hiện bằng hình thức liên kết với các cơ sở đào tạo công lập (Viện nghiên cứu khoa học, Trung tâm nghiên cứu khoa học, Trường đại học….), liên kết đào tạo với các trường đại học ở nước ngoài, qua các hình thức:
- Đào tạo toàn phần tại nước ngoài;
- Đào tạo bán phần (một nửa thời gian ở trong nước và một nửa thời gian ở nước ngoài);
- Đào tạo du học tại chỗ (đào tạo trong nước);
- Liên kết với các tỉnh, thành phố, bộ, ngành gửi cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo.
Danh mục các quốc gia và cơ sở giáo dục mà tỉnh gửi cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo sẽ được cơ quan có thẩm quyền công bố hàng năm.
7. Kinh phí thực hiện đề án
Các đối tượng đáp ứng đầy đủ điều kiện và tiêu chuẩn xét tuyển sẽ được chi trả kinh phí đi học, mức hỗ trợ do cơ quan có thẩm quyền quy định.
Tổng kinh phí dự kiến để thực hiện là 4.229.900 USD, bình quân mỗi năm khoảng 845.980 USD.
Nguồn kinh phí được bố trí từ ngân sách tỉnh và các nguồn kinh phí khác.
Điều 2. Nghị quyết này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.
Điều 3. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết này đảm bảo đúng quy định, hàng năm báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh về tình hình triển khai và kết quả thực hiện.
Điều 4. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức kiểm tra, giám sát thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Tây Ninh Khóa VII, kỳ họp thứ 19 thông qua./.
| CHỦ TỊCH |