cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Nghị quyết số 101/2010/NQ-HĐND ngày 13/01/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên Giang Ban hành chế độ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công viên chức và thu hút nguồn nhân lực tỉnh Kiên Giang (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 101/2010/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Kiên Giang
  • Ngày ban hành: 13-01-2010
  • Ngày có hiệu lực: 23-01-2010
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 20-12-2010
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 331 ngày ( 11 tháng 1 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 20-12-2010
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 20-12-2010, Nghị quyết số 101/2010/NQ-HĐND ngày 13/01/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên Giang Ban hành chế độ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công viên chức và thu hút nguồn nhân lực tỉnh Kiên Giang (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Nghị quyết số 143/2010/NQ-HĐND ngày 10/12/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên Giang Về chế độ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và thu hút nguồn nhân lực tỉnh Kiên Giang (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 101/2010/NQ-HĐND

Rạch Giá, ngày 13 tháng 01 năm 2010

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ VIỆC BAN HÀNH CHẾ ĐỘ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ THU HÚT NGUỒN NHÂN LỰC TỈNH KIÊN GIANG

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
KHÓA VII, KỲ HỌP THỨ HAI MƯƠI SÁU

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Thông tư số 51/2008/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước;
Trên cơ sở xem xét Tờ trình số 122/TTr-UBND ngày 25 tháng 12 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành chế độ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức và thu hút nguồn nhân lực tỉnh Kiên Giang; Báo cáo thẩm tra số 01/BC-BKTNS ngày 06 tháng 01 năm 2010 của Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân và ý kiến của các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh tán thành Tờ trình số 122/TTr-UBND ngày 25 tháng 12 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành chế độ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức và thu hút nguồn nhân lực tỉnh Kiên Giang.

Nội dung cụ thể như sau:

I. QUY ĐỊNH CHUNG

1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định về chế độ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và chính sách thu hút nguồn nhân lực trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.

2. Đối tượng áp dụng

- Cán bộ, công chức hành chính, công chức dự bị, hợp đồng lao động không xác định thời hạn đang làm việc trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, đoàn thể các cấp của địa phương.

- Cán bộ, viên chức, hợp đồng lao động không xác định thời hạn trong đơn vị sự nghiệp công lập.

- Cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; cán bộ không chuyên trách cấp xã; cán bộ ấp, khu phố, khu vực.

- Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp.

- Đối với lực lượng Công an, Quân đội, Biên phòng, Tòa án, Viện Kiểm sát, Thi hành án khi đi học sẽ được ngân sách địa phương cấp bù thêm cho đủ theo Quy định này nếu mức chi của ngành thấp hơn quy định của tỉnh cho các lớp học trong và ngoài tỉnh.

- Luật sư, cán bộ quản lý doanh nghiệp và hiệp hội ngành hàng theo quy định tại khoản 2 Mục I Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho công tác hội nhập kinh tế quốc tế giai đoạn 2003-2010, khi các học viên này tham gia vào các lớp đào tạo, bồi dưỡng kiến thức hội nhập, kinh tế quốc tế chuyên sâu do các cơ quan nhà nước tổ chức đào tạo ở trong nước.

(Dưới đây gọi chung là cán bộ, công chức, viên chức (CBCCVC)).

3. Điều kiện áp dụng

Các đối tượng nêu trên khi đi học phải được cấp có thẩm quyền sau đây quyết định:

- Ban Thường vụ Tỉnh ủy.

- Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Ban Tổ chức Tỉnh ủy (khi được Thường vụ Tỉnh ủy ủy quyền).

- Sở Nội vụ (khi được Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền).

- Riêng đối với lực lượng Công an, Quân đội, Biên phòng, Tòa án, Viện Kiểm sát, Thi hành án (gọi chung là ngành dọc) do Thủ trưởng đơn vị quyết định cử đi học, trong khả năng nguồn kinh phí đào tạo bố trí cho đơn vị.

Cán bộ, công chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng sau khi tốt nghiệp phải chấp hành theo sự phân công của tổ chức, nếu không chấp hành hoặc thực hiện không đủ thời gian yêu cầu phục vụ công tác sau khi đi học (ít nhất là 5 năm) thì phải bồi hoàn kinh phí đào tạo.

II. NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ CHẾ ĐỘ CHI ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC

1. Các chế độ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức

a) Hỗ trợ một phần tiền ăn: CBCCVC nhà nước trong thời gian tập trung học tập, được hỗ trợ một phần tiền ăn, mức hỗ trợ như sau:

- Học tại địa bàn thành phố Rạch Giá và ngoài tỉnh tối đa 20.000 đồng/người/ngày;

- Học tại địa bàn các huyện, thị xã và các xã, phường, thị trấn mức hỗ trợ 15.000 đồng/người/ngày (riêng đối với đối tượng 4; 5 theo quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 5 của Nghị định số 116/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về giáo dục quốc phòng - an ninh là những người không hưởng lương, tham gia bồi dưỡng kiến thức quốc phòng an ninh được hỗ trợ tiền ăn 20.000 đồng/người/ngày). b) Các chi phí khác:

b.1) Học phí: thanh toán theo thông báo thu của nhà trường.

b.2) Tài liệu học tập:

- Thanh toán tối đa không quá 500.000 đồng/năm (thời gian tập trung học tập một năm từ 4 tháng trở lên).

- Đối với các lớp ngắn hạn không quá 100.000 đồng/đợt (thời gian tập trung 01 đợt ít nhất từ 01 tháng trở lên).

b.3) Hỗ trợ một phần tiền ở: CBCCVC nhà nước được hỗ trợ tiền thuê chỗ ở trong những ngày học tập trung tại cơ sở đào tạo (trong trường hợp cơ sở đào tạo xác nhận không bố trí được chỗ nghỉ) với mức cụ thể như sau:

- Học ngoài tỉnh mức hỗ trợ tối đa: 15.000 đồng/người/ngày.

- Học trong tỉnh mức hỗ trợ tối đa: 10.000 đồng/người/ngày.

Trường hợp lớp học được tổ chức tại địa bàn thành phố Rạch Giá thì CBCCVC cấp tỉnh, thành phố tham gia các lớp học không được hỗ trợ tiền ở; trường hợp lớp học được tổ chức tại trung tâm các huyện, thị xã nào thì CBCCVC tại các huyện, thị xã đó không được hỗ trợ tiền ở.

b.4) Tiền tàu, xe: Đối với học tập trung mỗi năm được thanh toán một lượt đi, một lượt về; đối với học chính quy hoặc tại chức tập trung theo từng đợt trong năm thì được thanh toán một lượt đi và một lượt về cho một đợt tập trung. Chế độ thanh toán áp dụng theo quy định hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị đối với cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Kiên Giang.

b.5) Trợ cấp một lần tiền thực hiện và bảo vệ luận án, luận văn tốt nghiệp, mức khoán gọn sau khi có bằng:

- Tiến sĩ: 30.000.000 đồng.;

- Thạc sĩ: 20.000.000 đồng;

- Bác sĩ, dược sĩ chuyên khoa cấp II: 20.000.000 đồng;

- Bác sĩ, dược sĩ chuyên khoa cấp I: 10.000.000 đồng.

b.6) Ngoài các mức trợ cấp nêu trên, nếu học viên là nữ được phụ cấp them 50.000 đồng/người/tháng; dân tộc ít người phụ cấp them 20.000 đồng/người/tháng.

2. Đối với các lớp tập huấn nghiệp vụ chuyên môn theo yêu cầu của ngành

Căn cứ nhu cầu bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ chuyên môn của ngành và khả năng nguồn dự toán chi thường xuyên hàng năm của đơn vị, Thủ trưởng đơn vị quyết định cử CBCCVC tham gia tập huấn. Mức chi cho đối tượng tham gia tập huấn cụ thể như sau:

- Đối với các lớp tập huấn ngắn hạn dưới 01 tháng áp dụng theo chế độ công tác phí hiện hành của tỉnh.

- Đối với khóa tập huấn từ 01 tháng trở lên: căn cứ vào khả năng kinh phí chi thường xuyên của đơn vị, thủ trưởng đơn vị quyết định hỗ trợ cho đối tượng được cử đi tập huấn cụ thể như sau:

+ Nếu đơn vị tổ chức tập huấn có bố trí chỗ ăn, chỗ nghỉ: mức hỗ trợ tiền ăn, tiền nghỉ theo thông báo của đơn vị tổ chức tập huấn;

+ Nếu đơn vị tổ chức tập huấn không bố trí chỗ ăn, chỗ nghỉ: mức hỗ trợ tối đa không quá:

* Tiền ăn: 30.000 đồng/người/ngày;

* Tiền ở: 50.000 đồng/người/ngày.

Trường hợp lớp tập huấn được tổ chức tại địa bàn thành phố Rạch Giá thì CBCCVC nhà nước cấp tỉnh, thành phố Rạch Giá tham gia các lớp học không được hỗ trợ tiền ăn, ở; trường hợp lớp học được tổ chức tại trung tâm huyện, thị xã nào thì CBCCVC cấp huyện, thị xã đó không được hỗ trợ tiền ăn, tiền ở.

3. Chi cho công tác tổ chức lớp học

a) Chi thù lao cho giảng viên:

Đối với các trường, cơ sở đào tạo và cơ quan tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng trong tỉnh, thiếu hoặc không có giáo viên giảng dạy thì được mời giáo viên giảng dạy. Mức chi thù lao cho giảng viên, báo cáo viên cụ thể như sau:

- Đào tạo, bồi dưỡng tin học - ngoại ngữ:

+ Dạy trình độ A: 25.000 đồng/tiết học.

+ Dạy trình độ B: 30.000 đồng/tiết học.

+ Dạy trình độ C: 40.000 đồng/tiết học (ngoại ngữ).

- Đào tạo bồi dưỡng các lớp lý luận chính trị, quản lý nhà nước, chuyên môn nghiệp vụ, triển khai các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, Nhà nước, đoàn thể, báo cáo thời sự, chuyên đề được chi mức thù lao như sau (đã bao gồm cả việc soạn giáo án bài giảng, tiền ăn của giảng viên; một buổi giảng được tính gồm 04 tiết):

+ Giảng viên, báo cáo viên là Ủy viên Ban chấp hành Trung ương Đảng; Bí thư, Phó Bí thư Tỉnh ủy; Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; Giáo sư, Phó Giáo sư: 500.000 đồng/buổi.

+ Giảng viên, báo cáo viên là Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; Trưởng các Ban Đảng tỉnh; Tiến sĩ, Chuyên viên cao cấp: 400.000 đồng/buổi.

+ Giảng viên, báo cáo viên là Phó các Ban Đảng tỉnh; Tỉnh ủy viên, Trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh và tương đương; Bí thư, Phó Bí thư Huyện ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện và tương đương; Thạc sĩ, Chuyên viên chính: 300.000 đồng/buổi.

+ Giảng viên, báo cáo viên là Phó các sở, ban, ngành cấp tỉnh và tương đương, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện và tương đương; Chuyên viên: 200.000 đồng/buổi.

+ Giảng viên, báo cáo viên cấp xã: 120.000 đồng/buổi.

- Đối với các giảng viên chuyên nghiệp làm nhiệm vụ giảng dạy trong các Trường Bồi dưỡng cán bộ, Trung tâm Bồi dưỡng chính trị hưởng lương giáo viên (Trường Bồi dưỡng cán bộ, Trung Chính trị tỉnh, thành phố .... ), thì số giờ giảng vượt định mức được thanh toán phụ cấp giảng bài theo quy định về chế độ giảng vượt giờ đối với giảng viên các trường Trung học chuyên nghiệp, không trả theo mức trên khi tham gia giảng dạy các lớp học do cơ quan có thẩm quyền giao nhiệm vụ cho các trường thực hiện; khi được mời giảng tại các trường khác thì vẫn được hưởng theo chế quy định nêu trên.

- Trường hợp mời giảng viên ngoài tỉnh: tùy theo mức độ cần thiết, các cơ quan, đơn vị trình cấp có thẩm quyền quyết định mời giảng viên, báo cáo viên ngoài tỉnh. Mức thù lao của giảng viên, báo cáo viên ngoài tỉnh do cơ quan, đơn vị thỏa thuận ký hợp đồng với giảng viên, báo cáo viên sau khi được sự thống nhất của cơ quan có thẩm quyền.

b) Chi tổ chức lớp học

- Tiền khai giảng, bế giảng lớp học: 100.000 đồng/lần/lớp;

- Tiền nước uống cho giảng viên: 15.000 đồng/buổi;

- Tiền nước uống cho học viên: 30.000 đồng/buổi/lớp;

- Thuê mướn hội trường, điện, âm ly (nếu có) thanh toán thực tế;

- Chi cho công tác tổ chức thi (chỉ thực hiện đối với các Trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện, thị xã, thành phố):

+ Ra đề thi kết thúc khóa học: 60.000 đồng/đề;

+ Chấm bài thi: 2.000 đồng/bài;

+ Phụ cấp Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng thi: 30.000 đồng/người/buổi;

+ Phụ cấp thư ký, giám thị: 25.000 đồng/người/buổi.

4. Đối với đào tạo, tu nghiệp ở nước ngoài

Đối với cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, tu nghiệp ở nước ngoài, Sở Nội vụ căn cứ vào quy định của Bộ Tài chính trình Thường trực Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định từng trường hợp cụ thể. Đối với các đối tượng không thuộc quy hoạch đào tạo của tỉnh nếu tự đi học trước sẽ được tạo điều kiện vay ở tổ chức tín dụng cho chi phí học tập và được ngân sách hỗ trợ lãi suất vay trong suốt thời gian học tập ở nước ngoài.

III. CHÍNH SÁCH THU HÚT NGUỒN NHÂN LỰC

1. Chế độ khen thưởng sinh viên đạt thành tích cao trong học tập

Sinh viên đại học, cao đẳng hệ chính quy đang theo học các trường trong và ngoài tỉnh hàng năm có kết quả học tập đạt từ giỏi trở lên sẽ được xét khen thưởng theo các quy định hiện hành.

2. Chế độ thu hút nguồn nhân lực

a) Người trúng tuyển vào một ngạch công chức và có cam kết công tác tại tỉnh ít nhất 5 năm, thì được hưởng chế độ thu hút sau:

- Làm việc tại các cơ quan nhà nước, Đảng, đoàn thể cấp huyện, thị xã, thành phố:

+ Nếu có bằng tốt nghiệp đại học hệ chính quy, đại học tại chức loại khá, giỏi trở lên được phụ cấp thêm cho đủ 100% lương khởi điểm của ngạch công chức đang xếp trong thời gian tập sự. Nếu tốt nghiệp loại giỏi, xuất sắc được hỗ trợ ban đầu là: 3.000.000 đồng;

+ Nếu có bằng Thạc sĩ, Bác sĩ chuyên khoa cấp II được hỗ trợ ban đầu là: 20.000.000 đồng;

+ Người có học hàm, học vị là Giáo sư, Tiến sĩ về giảng dạy tại các trường Đại học, Cao đẳng của tỉnh đúng theo các chuyên ngành đang thiếu được hỗ trợ ban đầu là: 30.000.000 đồng.

- Làm việc tại các xã, phường, thị trấn: nếu tốt nghiệp Cao đẳng, Đại học, ngoài việc được hưởng chế độ theo Quyết định số 88/2004/QĐ-UB ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về việc ban hành quy định bố trí chức danh và chế độ, chính sách đối với cán bộ xã, phường, thị trấn còn được hỗ trợ ban đầu như sau:

+ Có bằng tốt nghiệp cao đẳng: 3.000.000 đồng;

+ Có bằng tốt nghiệp đại học: 5.000.000 đồng.

b) Người có học hàm, học vị, có năng lực chuyên môn (không kể trong hay ngoài tỉnh) làm việc trong một thời gian nhất định cho một công việc cụ thể theo yêu cầu được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận. Mức trả thù lao theo thỏa thuận nhưng tối đa không quá 10.000.000 đồng/tháng.

c) Hỗ trợ sinh viên diện khó khăn có quy định riêng.

Điều 2. Thời gian thực hiện: Nghị quyết này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.

Điều 3. Tổ chức thực hiện

Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, triển khai các cấp, các ngành, các địa phương thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.

Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn giám sát chặt chẽ việc thực hiện Nghị quyết này.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên Giang khóa VII, kỳ họp thứ hai mươi sáu thông qua, thay thế Nghị quyết số 06/2007/NQ-HĐND ngày 11 tháng 01 năm 2007 và Nghị quyết số 49/2008/NQ-HĐND ngày 31 tháng 12 năm 2008./.

 

 

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Đào Nghĩa Nghiêm