cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Nghị quyết số 19/2009/NQ-HĐND ngày 28/12/2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc Quy định chế độ khen thưởng cho học sinh, sinh viên giỏi, giáo viên và cán bộ quản lý có học sinh giỏi (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 19/2009/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Vĩnh Phúc
  • Ngày ban hành: 28-12-2009
  • Ngày có hiệu lực: 03-01-2010
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 29-12-2017
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 2917 ngày (7 năm 12 tháng 2 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 29-12-2017
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 29-12-2017, Nghị quyết số 19/2009/NQ-HĐND ngày 28/12/2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc Quy định chế độ khen thưởng cho học sinh, sinh viên giỏi, giáo viên và cán bộ quản lý có học sinh giỏi (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Nghị quyết 53/2017/NQ-HĐND về quy định chính sách thưởng cho học sinh, sinh viên đạt giải, đỗ thủ khoa và giáo viên có học sinh, sinh viên đạt giải trong kỳ thi, cuộc thi học sinh giỏi, sinh viên giỏi do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành”. Xem thêm Lược đồ.

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
---------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 19/2009/NQ-HĐND

Vĩnh Yên, ngày 28 tháng 12 năm 2009

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ KHEN THƯỞNG CHO HỌC SINH, SINH VIÊN GIỎI, GIÁO VIÊN VÀ CÁN BỘ QUẢN LÝ CÓ HỌC SINH GIỎI

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
KHOÁ XIV, KỲ HỌP THỨ 18

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26-11-2003;

Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16-12-2002;

Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26-11-2003;

Căn cứ Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30-9-2005 của Chính phủ về Qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;

Trên cơ sở xem xét Tờ trình số 160/TT-UBND ngày 27/11/2009 của UBND tỉnh về việc đề nghị HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết về qui định chế độ khen thưởng cho học sinh, sinh viên giỏi, giáo viên và cán bộ quản lý có học sinh giỏi, báo cáo thẩm tra của Ban Văn hoá - Xã hội HĐND tỉnh và thảo luận,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Qui định chế độ khen thưởng cho học sinh, sinh viên giỏi, giáo viên và cán bộ quản lý có học sinh giỏi như sau:

1. Đối tượng khen thưởng

1.1. Đối với học sinh

a) Học sinh phổ thông, bổ túc Trung học phổ thông của tỉnh đạt giải trong các kỳ thi chọn học sinh giỏi theo qui định của Bộ Giáo dục – Đào tạo, của tỉnh ở cấp: Huyện, tỉnh, quốc gia, khu vực quốc tế và quốc tế.

b) Học sinh phổ thông, bổ túc Trung học phổ thông của tỉnh đạt giải trong các cuộc thi khác do các hiệp hội, tạp chí ... tổ chức ở cấp: Huyện, tỉnh, quốc gia, khu vực quốc tế và quốc tế.

c) Học sinh, sinh viên các trường Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp, dạy nghề của tỉnh đạt giải trong kỳ thi học sinh, sinh viên giỏi khối cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề.

d) Học sinh các trường Trung học phổ thông, bổ túc Trung học phổ thông của tỉnh đỗ thủ khoa trong kỳ thi tuyển sinh vào Đại học và sinh viên đạt thủ khoa tốt nghiệp Đại học.

1.2. Đối với giáo viên, cán bộ quản lý có học sinh, sinh viên giỏi:

a) Giáo viên trực tiếp giảng dạy ở các trường phổ thông, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp, dạy nghề của tỉnh có học sinh, sinh viên đạt giải thi học sinh, sinh viên giỏi các cấp và các cuộc thi khác theo quy định của cấp có thẩm quyền.

b) Ban giám hiệu các trường đạt thành tích cao trong kỳ thi học sinh, sinh viên giỏi.

2. Mức khen thưởng

a) Đối với học sinh, sinh viên qui định tại khoản a, c, d, điểm 1.1, mục 1, điều 1:

Đơn vị tính: 1.000đ

TT

Đối tượng

Mức thưởng

Hình thức khen

Nhất (Vàng)

Nhì (Bạc)

Ba (Đồng)

KK (giấy khen, bằng khen)

1

Học sinh các trường phổ thông (PT) đạt giải trong kỳ thi học sinh giỏi (HSG) lớp 5, lớp 9 cấp huyện.

200

150

100

70

CTUBND cấp huyện tặng giấy khen cho HS đạt giải nhất, còn lại Trưởng phòng phòng GD&ĐT tặng giấy khen

2

Học sinh các trường phổ thông đạt giải trong kỳ thi HSG lớp 5, lớp 9, lớp 12 cấp tỉnh.

500

300

200

150

GĐ Sở GD&ĐT tặng giấy khen

3

Học sinh, sinh viên các trường CĐ, TCCN, dạy nghề của tỉnh đạt giải cấp tỉnh.

1000

600

400

200

GĐ Sở GD&ĐT, GĐ LĐTBXH tặng giấy khen

4

Học sinh, sinh viên các trường PT, CĐ, TCCN, dạy nghề của tỉnh đạt giải quốc gia.

7.000

5.000

3.000

2.000

CTUBND tỉnh tặng bằng khen.

5

Học sinh, sinh viên các trường PT, CĐ, TCCN, dạy nghề của tỉnh đạt giải khu vực quốc tế

24.000

16.000

10.000

5.000

CT UBND tỉnh tặng bằng khen.

6

Học sinh, sinh viên các trường PT, CĐ, TCCN, dạy nghề của tỉnh đạt giải quốc tế

50.000

40.000

30.000

20.000

CTUBND tỉnh tặng bằng khen.

7

Học sinh đạt thủ khoa trong kỳ thi tuyển sinh ĐH;

- Đạt điểm tuyệt đối: 10.000

- Thủ khoa còn lại: 5.000

CTUBND tỉnh tặng bằng khen.

8

Sinh viên đạt thủ khoa tốt nghiệp ĐH;

10.000

CTUBND tỉnh tặng bằng khen.

b) Đối với học sinh, sinh viên qui định tại khoản b, điểm 1.1, mục 1, điều 1: Được khen thưởng như học sinh giỏi cùng cấp với mức thưởng áp dụng không quá 50% mức thưởng qui định tại điểm a, mục 2, điều 1.

c) Đối với giáo viên

Giáo viên trực tiếp dạy học sinh đạt giải được thưởng mức tương ứng như học sinh được thưởng. Trường hợp giáo viên có nhiều học sinh đạt giải thì mức thưởng bằng tổng các mức thưởng tương ứng của các học sinh đạt giải.

d) Đối với cán bộ quản lý

- Trường xếp từ thứ 3 toàn tỉnh (theo cấp học) trở lên về số học sinh, sinh viên đạt giải cao trong các cuộc thi học sinh giỏi cấp: Tỉnh, quốc gia, khu vực quốc tế, quốc tế thì Ban giám hiệu nhà trường được Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng theo qui định hiện hành.

- Trường xếp từ thứ 3 toàn huyện, thị xã, thành phố (theo cấp học) trở lên về số học sinh đạt giải cao trong các cuộc thi học sinh giỏi cấp huyện thì Ban giám hiệu nhà trường được Chủ tịch UBND huyện khen thưởng theo qui định hiện hành.

Điều 2. Nguồn kinh phí khen thưởng

- Ngân sách Nhà nước các cấp.

- Hạn mức kinh phí cấp cho ngành Giáo dục và Đào tạo hàng năm.

- Từ các nguồn tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.

Điều 3. Tổ chức thực hiện

- Nghị quyết này được áp dụng từ năm học 2009-2010 trở đi.

- HĐND tỉnh giao UBND tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết.

- Thường trực HĐND, các Ban và đại biểu HĐND tỉnh có trách nhiệm giám sát việc thực hiện nghị quyết.

Nghị quyết này được HĐND tỉnh khoá XIV, kỳ họp thứ 18 thông qua ngày 24 tháng 12 năm 2009 và thay thế Nghị quyết 34/2004/ NQ-HĐ ngày 21/12/2004 của HĐND tỉnh./.

 

 

CHỦ TỊCH




Trịnh Đình Dũng