cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Nghị quyết số 297/2009/NQ-HĐND ngày 23/12/2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An Thông qua chính sách khuyến khích xã hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao, môi trường trên địa bàn tỉnh Nghệ An (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 297/2009/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Nghệ An
  • Ngày ban hành: 23-12-2009
  • Ngày có hiệu lực: 02-01-2010
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 10-07-2015
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 2015 ngày (5 năm 6 tháng 10 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 10-07-2015
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 10-07-2015, Nghị quyết số 297/2009/NQ-HĐND ngày 23/12/2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An Thông qua chính sách khuyến khích xã hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao, môi trường trên địa bàn tỉnh Nghệ An (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Nghị quyết số 165/NQ-HĐND ngày 10/07/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An Xử lý kết quả rà soát Nghị quyết quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành từ ngày 31/12/2014 trở về trước đang còn hiệu lực thi hành”. Xem thêm Lược đồ.

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 297/2009/NQ-HĐND

Vinh, ngày 23 tháng 12 năm 2009

 

NGHỊ QUYẾT

THÔNG QUA MỘT SỐ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH XÃ HỘI HOÁ ĐỐI VỚI CÁC HOẠT ĐỘNG TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC, DẠY NGHỀ, Y TẾ, VĂN HOÁ, THỂ THAO, MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
KHOÁ XV, KỲ HỌP THỨ 17 

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường;
Căn cứ Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục chi tiết các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường;
Căn cứ Thông tư số 135/2008/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ;
Xét đề nghị của UBND tỉnh Nghệ An tại Tờ trình số 8246/TTr.UBND ngày 07 tháng 12 năm 2009;
Trên cơ sở Báo cáo thẩm tra của Ban Văn hoá – Xã hội và ý kiến của các đại biểu HĐND tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thông qua một số chính sách khuyến khích xã hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao, môi trường trên địa bàn tỉnh Nghệ An với những nội dung sau:

1. Đối tượng áp dụng:

a) Các cơ sở ngoài công lập được thành lập và có đủ điều kiện hoạt động theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong các lĩnh vực xã hội hóa;

b) Các tổ chức, cá nhân hoạt động theo Luật Doanh nghiệp có các dự án đầu tư, liên doanh, liên kết hoặc thành lập các cơ sở hoạt động trong các lĩnh vực xã hội hóa có đủ điều kiện hoạt động theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

c) Các cơ sở sự nghiệp công lập thực hiện góp vốn, huy động vốn, liên doanh, liên kết theo quy định của pháp luật thành lập các cơ sở hạch toán độc lập hoặc doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực xã hội hóa theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. (sau đây gọi tắt là các cơ sở xã hội hóa)

2. Các chính sách hỗ trợ:

a) Cho thuê, xây dựng cơ sở vật chất:

- Hỗ trợ tiền lãi vay ngân hàng cho cơ quan, đơn vị, tổ chức có chức năng kinh doanh nhà, cơ sở hạ tầng đối với giá trị vốn vay đầu tư ban đầu không quá 10 tỷ đồng (bao gồm cả giá trị sửa chữa, xây dựng mới) cho cơ sở thực hiện xã hội hóa thuê trong thời gian 03 năm theo mức như sau:

+ Các cơ quan, đơn vị, tổ chức đóng trên địa bàn thành phố Vinh, thị xã Cửa lò: 50%;

+ Các cơ quan, đơn vị, tổ chức đóng trên địa bàn các huyện đồng bằng: 70%;

+ Các cơ quan, đơn vị, tổ chức đóng trên địa bàn các huyện còn lại: 100%.

- Trường hợp cơ sở thực hiện xã hội hóa xây dựng nhà, cơ sở vật chất nằm trong các dự án, khu đô thị mới đã được xây dựng cơ sở hạ tầng mà cơ sở thực hiện xã hội hoá phải nộp phí hạ tầng:

+ Nếu nộp một lần thì được ngân sách tỉnh hỗ trợ 30% phí hạ tầng phải nộp, tổng mức hỗ trợ không quá 02 tỷ đồng;

+ Nếu nộp hàng năm thì được ngân sách tỉnh hỗ trợ 50% phí hạ tầng hàng năm phải nộp, trong thời hạn 05 năm.

b) Giao đất, cho thuê đất:

- Đối với các dự án đầu tư xã hội hoá thuộc lĩnh vực thể thao, dạy nghề, giáo dục mầm non tư thục, y tế chuyên khoa và môi trường: Thực hiện miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với các dự án đầu tư xã hội hoá tại khu vực đất đô thị, đất ở sử dụng vào mục đích xã hội hoá trên địa bàn tỉnh. (áp dụng trần tối đa của Chính phủ)

- Đối với các dự án đầu tư xã hội hoá thuộc lĩnh vực giáo dục (không kể giáo dục mầm non tư thục), y tế (không kể cơ sở y tế chuyên khoa), văn hoá:

+ Thực hiện giảm 50% tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với các dự án đầu tư xã hội hoá tại khu vực đất đô thị, đất ở sử dụng vào mục đích xã hội hoá thuộc địa bàn thành phố Vinh và thị xã Cửa Lò;

+ Thực hiện giảm 70% tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với các dự án đầu tư xã hội hoá tại khu vực đất đô thị, đất ở sử dụng vào mục đích xã hội hoá thuộc các huyện đồng bằng;

+ Thực hiện miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với các dự án đầu tư xã hội hoá tại khu vực đất đô thị, đất ở sử dụng vào mục đích xã hội hoá thuộc địa bàn các huyện còn lại. (áp dụng trần tối đa của Chính phủ).

c) Chính sách bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng và tái định cư:

Trường hợp chủ đầu tư đã ứng trước kinh phí bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng và tái định cư dự án xã hội hóa theo phương án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt kể từ ngày Nghị định số 69/2008/NĐ-CP có hiệu lực thì số kinh phí bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng và tái định cư đối với diện tích đất phục vụ hoạt động xã hội hóa sẽ được ngân sách Nhà nước bố trí trả hàng năm cụ thể như sau:

- Đối với những dự án có tổng chi phí bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng và tái định cư dưới 01 tỷ đồng: Trả hết chậm nhất trong vòng 02 năm kể từ ngày đơn vị được giao đất tại hiện trường.

- Đối với những dự án có tổng chi phí bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng và tái định cư từ 01 tỷ đồng trở lên: Trả hết chậm nhất trong vòng 03 năm kể từ ngày đơn vị được giao đất tại hiện trường.

d) Chính sách đào tạo nguồn nhân lực:

- Các cơ sở thuộc lĩnh vực xã hội hóa tổ chức đào tạo nhân lực cho cơ sở mình nếu thuộc đối tượng áp dụng chính sách hỗ trợ đào tạo hiện hành của tỉnh thì được tỉnh hỗ trợ kinh phí đào tạo theo chính sách hỗ trợ đào tạo hiện hành của tỉnh;

- Các cơ sở thực hiện xã hội hoá tổ chức đào tạo nhân lực cho cơ sở mình nếu không thuộc đối tượng áp dụng chính sách hỗ trợ đào tạo hiện hành của tỉnh thì ngân sách tỉnh hỗ trợ 50% kinh phí đào tạo, bồi dưỡng trong nước.

3. Tổ chức thực hiện:

Ngoài các chính sách trên đây, các cơ sở thực hiện xã hội hoá được hưởng chính sách ưu đãi đầu tư hiện hành khác của tỉnh. Trường hợp cùng một chính sách mà tại quy định này và các quy định hiện hành của tỉnh có khác nhau thì được áp dụng theo quy định có mức khuyến khích (hỗ trợ) cao hơn.

Điều 2. Giao UBND tỉnh Nghệ An căn cứ Nghị quyết này và các quy định hiện hành của Chính phủ, ban hành Quyết định quy định cụ thể chính sách khuyến khích xã hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao, môi trường áp dụng trên địa bàn toàn tỉnh.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An khóa XV, kỳ họp thứ 17 thông qua./.

 

 

CHỦ TỊCH




Trần Hồng Châu