cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Nghị quyết số 198/2009/NQ-HĐND ngày 14/12/2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hưng Yên Về chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Hưng Yên năm 2010 (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 198/2009/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Hưng Yên
  • Ngày ban hành: 14-12-2009
  • Ngày có hiệu lực: 20-12-2009
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 14-08-2012
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 968 ngày (2 năm 7 tháng 28 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 14-08-2012
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 14-08-2012, Nghị quyết số 198/2009/NQ-HĐND ngày 14/12/2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hưng Yên Về chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Hưng Yên năm 2010 (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 1486/QĐ-UBND ngày 14/08/2012 Công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành từ năm 1997 đến năm 2012 hết hiệu lực thi hành”. Xem thêm Lược đồ.

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 198/2009/NQ-HĐND

Hưng Yên, ngày 14 tháng 12 năm 2009

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ CHƯƠNG TRÌNH GIÁM SÁT CỦA HĐND TỈNH NĂM 2010

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
KHOÁ XIV - KỲ HỌP THỨ 14

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Sau khi xem xét Tờ trình của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh về chương trình giám sát năm 2010; Báo cáo thẩm tra của Ban Pháp chế và ý kiến của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

I. Thông qua Chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh năm 2010.

(Có nội dung giám sát kèm theo).

II. Tổ chức thực hiện:

1. Hội đồng nhân dân giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh chủ trì, điều hoà phân công các Ban của Hội đồng nhân dân và các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ tổ chức triển khai thực hiện chương trình giám sát theo quy định.

2. Đoàn giám sát có trách nhiệm xây dựng cụ thể nội dung, chương trình, phương thức, thời gian và đơn vị chịu sự giám sát đối với từng nội dung giám sát. Kết thúc mỗi cuộc giám sát có thông báo kết luận giám sát gửi đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và cơ quan, đơn vị hữu quan.

3. Được trưng dụng cán bộ của các cơ quan, đơn vị có chuyên môn sâu đối với từng nội dung giám sát làm thành viên Đoàn giám sát.

4. Các cơ quan, đơn vị chịu sự giám sát có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác các tài liệu có liên quan đến nội dung giám sát; đồng thời thực hiện nghiêm túc các kiến nghị giám sát.

5. Tổng hợp kết quả giám sát báo cáo tại kỳ họp cuối năm Hội đồng nhân dân tỉnh.

III. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban, các Tổ đại biểu và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh; các cơ quan, đơn vị hữu quan có trách nhiệm tổ chức triển khai và thực hiện Nghị quyết này.

Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Hưng Yên khoá XIV - kỳ họp thứ 14 thông qua ngày 10 tháng 12 năm 2009 và có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua./.

 

 

CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Thông

 

NỘI DUNG GIÁM SÁT

CỦA HĐND TỈNH NĂM 2010
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 198/NQ-HĐND ngày 14/12/2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh )

I. Về lĩnh vực kinh tế:

1. Việc tổ chức thực hiện các Nghị quyết kỳ họp thứ 14-HĐND tỉnh khoá XIV tại một số sở, ngành, huyện, thành phố.

2. Thực hiện kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước theo báo cáo kiểm toán ngân sách tiền và tài sản Nhà nước tỉnh Hưng Yên năm 2008.

3. Thực hiện đề án kiên cố hoá trường lớp học từ nguồn vốn trái phiếu Chính phủ và ngân sách địa phương.

4. Việc cấp và sử dụng kinh phí sự nghiệp giáo dục đào tạo đối với các trường chuyên nghiệp, dạy nghề tỉnh quản lý.

5. Thực hiện các dự án nuôi trồng thuỷ sản.

6. Quản lý vốn và giải ngân của Kho bạc Nhà nước đối với nguồn vốn XDCB của tỉnh, huyện.

7. Quản lý, sử dụng, thanh toán thuỷ lợi phí và kinh phí chi sự nghiệp môi trường.

II. Về lĩnh vực văn hoá-xã hội:

1. Công tác xoá đói giảm nghèo và thực hiện các chính sách đối với người nghèo, cận nghèo.

2. Thực hiện chính sách về thu hút, bồi dưỡng, khuyến khích ưu đãi tài năng theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.

3. Tổ chức và hoạt động của Trung tâm Giáo dục thường xuyên và Trung tâm Hướng nghiệp kỹ thuật tổng hợp.

4. Việc tuyển dụng, sử dụng, điều chuyển biên chế sự nghiệp tại một số ngành, huyện, thành phố.

III. Về lĩnh vực xây dựng chính quyền và bảo vệ pháp luật:

1. Công tác quản lý, tuyển dụng, sử dụng biên chế công chức hành chính Nhà nước tại một số sở, ngành, huyện, thành phố.

2. Hoạt động của Hội thẩm nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện.

3. Chấp hành pháp luật về dân quân tự vệ.

4. Hoạt động đào tạo và cấp bằng lái xe mô tô, ô tô tại các cơ sở đào tạo, dạy nghề trong tỉnh.